Giáo án ngữ văn 7: Bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư)

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài: Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư. Bài học nằm trong chương trình ngữ văn 7 tập 1. Bài mẫu có : văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết

Ngày soạn: Ngày dạy: Tiết: Văn bản: NGẪU NHIÊN VIẾT NHÂN BUỔI MỚI VỀ QUÊ (Hồi hương ngẫu thư) - Hạ Tri Chương - I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Sau bài học, HS có khả năng: 1. Kiến thức - Nắm được sơ giản về tác giả Hạ Tri Chương. - Thấy được nghệ thuật đối và vai trò của câu kết trong bài thơ. - Hiểu được nét độc đáo về tứ của bài thơ. - Cảm nhận được tình cảm quê hương là tình cảm sâu nặng, bền chặt suốt cuộc đời. 2. Kĩ năng - Đọc, hiểu bài thơ cổ thể qua bản dịch tiếng Việt. - Nhận ra được nghệ thuật đối trong bài thơ. - Bước đầu vận dụng được cách so sánh bản dịch thơ và bản phiên âm chữ Hán, phân tích tác phẩm. 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy ngôn ngữ. - Năng lực viết sáng tạo. 4. Thái độ - Giáo dục tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, gia đình, thái độ cảm thông, chia sẻ. Kĩ năng sống: - Tự nhận thức được tình cảm mà tác giả dành cho quê hương; thấy được ý nghĩa của quê hương đối với cuộc đời mỗi con người. - Làm chủ bản thân: tự xác định được tình yêu đối với quê hương đất nước, trách nhiệm của cá nhân với việc xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp... II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH - Giáo viên: + Nghiên cứu SGK, SBT, SGV, chuẩn kiến thức kĩ năng, tư liệu tham khảo. + Chuẩn bị kế hoạch dạy học, thiết bị, phương tiện dạy học. - Học sinh: + Đọc kĩ SGK, tài liệu liên quan. + Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK. III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC - Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề, dạy học theo tình huống, dạy học định hướng hành động,... - Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu... IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức (1’) 2. Kiểm tra bài cũ (5’) Câu hỏi: Đọc thuộc diễn cảm bài thơ “Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh” (cả bản phiên âm và bản dịch thơ) và cho biết tình quê được biểu hiện như thế nào trong bài thơ? - Yêu cầu: - Hs đọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ. (4đ) - Nêu được Tình quê của Lí Bạch trong hoàn cảnh xa quê- đêm trăng thanh tĩnh càng nhớ da diết. Nỗi nhớ thường trực, trĩu nặng trong tâm hồn. (6đ) 3. Bài mới (35’) HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG - Mục tiêu : T¹o t©m thÕ vµ ®Þnh h­íng chú ý cho học sinh. Định hướng phát triển năng lực giao tiếp - Phương pháp: Quan sát, vấn ®¸p, thuyÕt tr×nh. - Kỹ thuật: ®éng n·o - Thời gian: 5 phút - Giáo viên đọc cho học sinh nghe bài thơ: Quê hương là gì hả mẹ? Mà cô giáo dạy phải yêu Quê hương là gì hả mẹ? Ai đi xa cũng nhớ nhiều - GV dẫn dắt: Quê hương là những điều ngọt ngào nhất bởi vì quê hương mỗi người chỉ một, như là chỉ một mẹ thôi, và "Quê hương nếu ai không nhớ/ sẽ không lớn nổi thành người. Với những người con xa xứ, hình ảnh về quê hương luôn đau đáu trong tâm can, lúc làm họ tự hào, hãnh diện, nhưng lắm khi cũng day dứt, khổ đau. Vậy thì, chúng ta hãy xem tâm trạng của họ khi được trở về nơi mình sinh ra và lớn lên sẽ như thế nào qua việc tìm hiểu bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của nhà thơ Hạ tri Trương HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC (23’) - Mục tiêu : - Hs nắm được thông tin cơ bản về tác giả, tác phẩm. - Nắm được đặc điểm thơ Trung đại Viêt Nam và thể thơ thất bát cú Đường luật, xuất xứ của bài thơ. - Hs nắm được các giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác... - Phương pháp: Đọc diễn cảm, vấn đáp, thuyết trình, phân tích, giảng giảng, thảo luận nhóm. - Kỹ thuật: Động não, giao việc - Thời gian: 27- 30’. Hoạt động 1: GV giới thiệu cho HS về tác phẩm, tác giả. I. Giới thiệu chung - GV: Dựa vào phần chú thích SGK, hãy nêu những hiểu biết của em về tác giả? - HS trình bày. Là 1 trong những thi sĩ lớn của thời Đường. Năm 965 ông đỗ tiến sĩ và là đại quan của triều Đường. Thơ của ông thanh đạm, nhẹ nhàng, gợi cảm, biểu lộ 1 trái tim nhân hậu đáng yêu. Ông là bạn vong niên của thi hào Lý Bạch. 1. Tác giả : Hạ Tri Chương (659-744). - Là 1 trong những thi sĩ lớn của thời Đường. - GV: Dựa vào hiểu biết về nhà thơ, em hãy cho biết bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào và tâm trạng nhà thơ như thế nào? - HS trả lời theo tài liệu đã chuẩn bị. - GV bổ sung: 50 năm dưới triều vua Đường Huyền Tông. Đến năm 86 tuổi mới cáo quan nghỉ hưu, trở về quê hương. Vừa đặt chân tới làng thì gặp 1 sự việc bất ngờ khiến ông xúc động. Thế là ông ngẫu hứng viết bài thơ này. - GV giới thiệu thêm: + Văn bản là một trong hai bài Hồi hương ngẫu thư rất nổi tiếng của Hạ Tri Chương. + Các bản dịch thơ của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San đều chuyển sang thể lục bát; có sự khác nhâu về vần, nhịp giũa thơ thất ngôn tứ tuyệt và thơ lục bát. 2. Tác phẩm - Sáng tác năm 774 khi tác giả trở về quê hương sau 50 năm xa cách. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản. II. Đọc - hiểu văn bản - GV Hướng dẫn HS đọc: chú ý nhịp thơ 4/3, riêng câu 4 nhịp 2/5, giọng chậm buồn. Riêng câu 3 giọng hơi ngạc nhiên, đọc câu 4 giọng hỏi cao hơn và nhấn mạnh hơn một chút ở các tiếng nào chơi. - GV Lưu ý hs cách ngắt nhịp ở các câu trong hai bài khác nhau khá nhiều. Bài 1. Bài2. C1: 3/3 2/4 2: 4/4 4/4 3: 3/1/2 2/4 4: 2/4/2 2/1/3/2 Đọc bài, lưu ý cả 2 bản dịch thơ -> nhận xét, giải thích một số từ khó sgk. 1. Đọc - chú thích - GV đặt câu hỏi: + Dựa vào số câu, số tiếng trong bài thơ, em hãy cho biết bài thơ được sáng tác theo thể thơ nào ? + So sánh với bài Tĩnh dạ tứ, ta thấy hoàn cảnh s/tác của bài thơ này có gì độc đáo ? - HS trình bày. - GV bổ sung: Bài “Tĩnh dạ tứ” sáng tác trong thời gian tác giả sống xa quê hương. Bài “Hồi hương ngẫu thư” viết ngay khi tác giả vừa mới đặt chân tới quê nhà. - Nguyên tác là “ngẫu thư” nghĩa là “ngẫu nhiên viết” chứ không phải là tình cảm bộc lộ một cách ngẫu nhiên. Ngẫu nhiên viết chứ không chủ định làm thơ ngay lúc mới đặt chân tới quê nhà. tác giả không chủ định viết và vì sao lại viết, đến lúc đọc xong bài thơ, người đọc mới rõ. Tình huống đầy kịch tính cuối bài (tác giả bị gọi là khách) là một cú sốc thực sự đối với tác giả, nhưng đó lại chính là duyên cớ - mà duyên cớ thì bao giờ cũng có tính chất ngẫu nhiên - khiến tác giả viết bài thơ. Đằng sau nguyên cớ ngẫu nhiên ấy còn là tình cảm quê hương sâu nặng, thường trực và bất cứ lúc nào nhà thơ cũng có thể thổ lộ. Tình cảm ấy hư một dây đàn căng hết mức, chỉ cần khẽ chạm là là ngân lên, ngân mãi. Tình tiết hết sức chân thực nhưng lại ở cuối bài, điều đó là một cú va đập mạnh vào cả phím đàn. Tóm lại chữ “ngẫu” ở đề chẳng những không làm giảm ý nghĩa của tác phẩm mà còn nâng ý nghĩa đó lên gấp bội. - GV: Từ đó hãy xác định phương thức biểu đạt của văn bản và cho biết tình cảm quê hương được bộc lộ qua những sự việc nào? + Vậy bài thơ được viết để kể chuyện về làng hay nhân chuyện về làng mà bày tỏ tình quê hương? - Bày tỏ tình quê hương - GV: Xác định bố cục bài thơ? 2. Kết cấu, bố cục - Thể thơ: + Thất ngôn tứ tuyệt (phiên âm). + Lục bát (dịch thơ). - PTBĐ: Biểu cảm thông qua tự sự, miêu tả. - Bố cục: 2 phần + 2 câu đầu: Tình quê hương từ cuộc đời tác giả. + 2 câu cuối: tình quê hương từ bọn trẻ trong làng. Hoạt động 3: Hướng dẫn HS phân tích văn bản 3. Phân tích - GV yêu cầu HS đọc 2 câu đầu. - GV: Hai câu thơ đầu là tả hay kể ? Kể và tả về ai, về những vấn đề gì ? Kể và tả về bản thân. Một người xa quê từ lúc trẻ nay đã già trở về thăm quê. Khi về, giọng quê vẫn không thay đổi nhưng tóc đã bạc đi nhiều. Thảo luận: (theo bàn 2’) - GV: Có người cho rằng: "Hai câu thơ đầu đối chỉnh cả về ý lẫn lời". Ý kiến của em như thế nào? - GV gợi ý: Lưu ý HS về đặc điểm của phép đối trong câu ở thơ Thất ngụn: số chữ ở 2 vế đối cú thể khụng bằng nhau nhưng xét về mặt từ loại cú pháp vẫn có thể coi là đối chỉnh. - HS trình bày. - GV giảng: Câu1: Thiếu tiểu li gia >< lão đại hồi Lúc trẻ rời nhà đi >< già mới quay về (Trẻ nhỏ ) >< (già lớn) ( Đi ) >< (trở lại, về) Câu 2: Hương âm vô cải >< mấn mao tồi Giọng quê không đổi >< túc mai rụng Hương âm >< mấn mao Giọng quê >< túc mai Vô cải >< tồi (Không đổi) >< ( hỏng, rụng) - GV: Nghệ thuật đối trong 2 câu này có gì khác so với phép đối trong bài "Tĩnh dạ tứ"? - Bài Tĩnh dạ tứ: đối 2 câu trong bài - Bài này: đối các vế trong 1 câu GV: đối giữa các vế trong 1 câu thơ gọi là tiểu đối, tự đối - GV: Tác dụng của phép đối trong việc biểu đạt nội dung? - GV gợi ý: Câu 1 khái quát điều gì ? Làm nổi bật điều gì? - HS trình bày. - GV giảng : Đối giữa các vế trong câu gọi là tiểu đối - Vừa làm cho câu văn cân đối, nhịp nhàng, vừa khái quát được quãng đời xa quê và làm nổi bật sự thay đổi về vóc dáng và tuổi tác, đồng thời bước đầu hé lộ tình cảm quê hương của nhà thơ. - GV: nhắc lại đặc điểm phép đối câu ở thơ ngũ ngôn và thất ngôn tứ tuyệt: + Số chữ của 2 vế đối không bằng nhau: . Ở thơ thất ngôn, bốn chữ trước đối với 3 chữ sau. . Ở thơ ngũ ngôn, hai chữ trước đối với 3 chữ sau. + Về mặt từ loại và cú pháp vẫn có thể đối chỉnh. - GV: Ở câu thơ 2, tác giả đã dùng 1 yếu tố thay đổi để làm nổi bật một yếu tố không thay đổi đó là gì? Hương âm vô cải , mấn mao tồi. (giọng quê vẫn thế) (Tóc đà khác bao) Không thay đổi thay đổi. - GV: Em hiểu "giọng quê" là gì? Nhận xét cách dùng chi tiết này? Giọng quê là giọng nói mang bản sắc riêng của mỗi vùng quê, là tâm hồn của con người, gắn bó với vùng quê ấy -> chi tiết chân thực, có ý nghĩa tượng trưng. - GV: Yếu tố thay đổi (hình thức bên ngoài) và cái không thay đổi (ND bên trong) phụ thuộc vào nhân tố nào? Tự bộc lộ. Thay đổi do yếu tố khách quan -> không thay đổi là do yếu tố chủ quan. - GV: Giọng quê không thay đổi chứng tỏ tình cảm của tác giả như thế nào? Giọng quê vẫn thế là chi tiết cảm động về tấm lòng gắn bó thiết tha với quê hương. Hơn nữa đời người làm quan, đứng trên đỉnh núi cao danh vọng vậy mà tình cố hương của ông vẫn dâng tràn trong trái tim. Giọng quê vẫn đậm đà -> sự kỳ diệu của một tâm hồn đôn hậu, đáng ngợi ca, trân trọng. - GV: + Nhận xét giọng điệu 2 câu đầu? + Theo em vì sao giọng điệu 2 câu thơ lại phảng phất nỗi buồn ? - HS tự bộc lộ. - Định hướng: Nỗi buồn li gia -> nỗi buồn khi nhận thấy "Tóc đà khác bao" -> không còn được gắn bó lâu dài với quê hương. - GV: Em có nhận xét gì về giọng điệu của 2 câu thơ đầu? Giọng kể tả giảng thường nhưng vẫn thể hiện cảm xúc của nhà thơ. - GV: Ẩn sau giọng kể tả giảng thường ấy là cảm xúc gì của nhà thơ? Cuối đời mới về quê khi tuổi đó già → ẩn chứa nỗi buồn sâu xa khi không được gắn bú lõu dài với quê hương. - GV giảng: Cuộc đời Hạ Tri Chương công thành danh toại nhưng suốt đời phải chịu nỗi đau: li gia, li hương. Thời gian ụng li biệt khụng phải là 5 năm, 10 năm mà gần như suốt đời người. Hơn nửa thế kỉ làm quan tại kinh đô, đứng trên đỉnh cao danh vọng, sống trong cảnh vàng son vậy mà tỡnh cố hương vẫn đầy ắp trong tim. Thật đáng ca ngợi và trõn trọng biết bao ! Dường như đối với nhà thơ càng đi xa thỡ nỗi nhớ quờ càng trở nờn da diết hơn, cháy bỏng hơn. - GV: Hai câu thơ đã biểu cảm trực tiếp hay gián tiếp. Nếu là gián tiếp thì biểu cảm qua PTBĐ nào? (câu 3/sgk) + Câu 1: B.cảm qua tự sự. + Câu 2: B.cảm qua miêu tả. Câu 1 là tự sự để biểu cảm, còn câu 2 là miêu tả để biểu cảm. Đây là phương thức bộc lộ tình cảm 1 cách gián tiếp. Ngôn từ và hình ảnh cứ nhẹ nhàng cất lên 1 cách thấm thía biết bao cảm xúc, nghe như đằng sau có tiếng thở dài. Nhà thơ nhìn thấy quê hương, cất tiếng nói theo giọng của quê hương, rồi tự ngắm mình, thấy mình thay đổi nhiều quá trước quê hương, làng xóm. 3.1. Hai câu thơ đầu - Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi, Hương âm vô cải, mấn mao tồi. ( Khi đi trẻ, lúc về già, Giọng quê vẫn thế, tóc đà khác bao.) - NT: Phép đối (ý, lời) => khái quát quãng đời xa quê, sự thay đổi về vóc dáng tuổi tác, nêu bật ý nghĩa trở về, tạo nhạc điệu cân đối cho lời thơ. - Lấy yếu tố thay đổi để làm nổi bật cái không thay đổi: giọng quê. -> Sử dụng hình ảnh, chi tiết vừa chân thực, vừa tượng trưng -> làm nổi bật tình cảm gắn bó với quê hương. => Khẳng định sự bền bỉ của tình cảm con người đối với quê hương. - GV: Theo em khi xa quê trở về, tác giả sẽ tưởng tượng ntn khi đặt chân lên quê hương? Tác giả tưởng tượng: + Gặp lại những người quen cũ. + Tay bắt mặt mừng, vui vẻ, thăm hỏi, xúc động. - Gv treo tranh cho học sinh miêu tả bức tranh. - GV: Nhưng thực tế như thế nào? Miêu tả bức tranh sgk? Thực tế gặp tình huống bất ngờ: + Trẻ con nhìn thấy -> không quen biết. + Bị coi là khách lạ. - GV: Khách là người ntn? Vì sao trẻ con lại coi Hạ Tri Chương là khách? Ở nơi khác đến, không phải sinh ra ở quê hương => người lạ. Lẽ giảng thường vì chúng rất nhỏ, khi ông đi => chúng còn chưa sinh ra, cũng có thể vì ông thay đổi quá nhiều. - GV: Đằng sau việc trẻ con coi tác giả như khách lạ không quen biết đã nói lên điều gì? Tự bộc lộ. Sự thay đổi của quê hương. - GV: Trước sự thay đổi của quê hương, tâm trạng của nhà thơ được thể hiện 1 cách kín đáo như thế nào? + Chỉ ra sự độc đáo về mặt nghệ thuật trong cách sử dụng hình ảnh và giọng điệu của hai câu thơ cuối? Tự bộc lộ. - Định hướng: + Dùng những hình ảnh vui tươi (tiếng cười câu hỏi hồn nhiên của các em) Không làm tác giả vui lên mà càng cảm thấy ngậm ngùi, chua xót.… (sgk-142) - Giảng: Câu thơ khép lại bài thơ song mở ra một thg tâm trạng với nhiều cung bậc tình cảm: Buồn, vui, nhớ thương, ngậm ngùi, chua xót. Nhưng có lẽ những ngày sống ở quê hương là những ngày tràn ngập niềm vui của ông. - GV: Đến đây, em hiểu thêm gì về tình cảm của nhà thơ? - HS thảo luận theo nhóm bàn (2p) - GV: Hai bài thơ "Tĩnh dạ tứ" và "Hồi hương ngẫu thư" có đặc điểm gì giống và khác nhau? + Giống cùng chủ đề tình yêu quê hương. + Khác : - Tĩnh dạ tứ: Tình yêu quê hương của người sống xa quê, nhìn trăm nhớ quê. - Hồi hương thư: Tình yêu quê hương của người đi xa trở về mới đặt chân lên mảnh đất quê hương. - GV giảng: Tình yêu quê hương là một tình cảm lâu bền, sâu sắc mang tính nhân bản. Ai chả có một quê hương, chả yêu nơi "Chôn rau cắt rốn" của mình. Dù quy luật thời gian có thay đổi, con người có thể già đi, có thể khác xưa nhưng tình cảm sâu sắc, gốc rễ ấy thì khó phai mờ. Không ít thơ ca đã nói về điều ấy. 3.2. Hai câu thơ cuối Nhi đồng tương kiến, bất tương thức, Tiếu vấn: Khách tòng hà xứ lai? ( Trẻ con nhìn lạ không chào Hỏi rằng: Khách ở chốn nào lại chơi ? - Trẻ con gặp, không quen biết. - Bị coi là khách lạ. -> Tình huống bất ngờ song là điều giảng thường, là lẽ tự nhiên (ông xa quê đã lâu). -> Sự thay đổi của quê hương. - Trẻ cười, hỏi khách. -> Hình ảnh vui tươi, giọng điệu bi hài. => Tâm trạng chua xót, sự ngạc nhiên, nỗi buồn tủi, ngậm ngùi, cảm giác thấm thía của tác giả khi chợt thấy mình thành người xa lạ ngay trên mảnh đất quê hương. => Tình yêu quê hương thắm thiết, chân thành, son sắt, thuỷ chung. Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tổng kết bài - GV: Khái quát những nét đặc sắc về giá trị nghệ thuật của bài thơ? - HS trình bày. - GV: Nêu nội dung và ý nghĩa của văn bản? - HS trình bày. - HS Đọc ghi nhớ SGK- 128 4. Tổng kết 4.1. Nghệ thuật - Sử dụng các yếu tố tự sự. - Sử dụng biện pháp tiểu đối có hiệu quả. - Có giọng điệu bi hài thể hiện ở hai câu cuối. 4.2. Nội dung – ý nghĩa - ND: Thể hiện tình yêu quê hương tha thiết, thuỷ chung, bền chặt. - Ý nghĩa văn bản: Tình quê hương là một trong những tình cảm lâu bền và thiêng liêng nhất của con người. 4.3. Ghi nhớ (SGK- 128) HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP (5’) - Mục tiêu: - Học sinh vận dụng kiến thức để làm bài tập thực hành. - Rèn kỹ năng làm việc độc lập và hợp tác, chia sẻ - Thời gian: 10 phút. - Phương pháp: Thuyết trình, vấn đáp, thảo luận nhóm... - Kỹ thuật: Động não, bản đồ tư duy.... - GV hướng dẫn HS luyện tập. - GV: Em thấy mình cần phải làm gì để thể hiện tình yêu đối với quê hương mình. - Dù có đi đâu xa em vẫn luôn nhớ về quê hương. - Học tập tốt để trở thành người có ích sau này xây dựng quê hương. - GV: yêu cầu HS so sánh hai bản dịch thơ của Phạm Sĩ Vĩ và Trần Trọng San. III. Luyện tập HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG - Mục tiêu: phát hiện các tình huống thực tiễn và vận dụng được các kiến thức, kĩ năng trong cuộc sống tương tự tình huống/vấn đề đã học. - Phương pháp: Vấn đáp - Thời gian: 5p Bài tập trắc nghiệm: Hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời em cho là đúng. Câu 1.Sự khác nhau trong hoàn cảnh sáng tác của hai bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh và bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quêlà gì? A. Lí Bạch viết bài Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh khi đã về già còn Hạ Chi Trương viết Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê khi còn trẻ. B. Hạ Chi Trương viết Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê để dâng vua Đường Huyền Tông trong khi Lí Bạch làm Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh để gửi cho người bạn tri âm, tri kỉ. C. Lí Bạch làm bài thơ khi bắt gặp ánh trăng thu còn Hạ Chi Trương sáng tác nhân gặp một người cùng quê ở kinh đô. D. Lí Bạch viết phải sống cảnh tha hương còn Hạ Chi Trương sáng tác bài thơ khi được trở lại quê hương. Câu 2.Bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Hạ Tri Chương được viết theo thể thơ A. ngũ ngôn bát cú. C. ngũ ngôn tứ tuyệt. B. thất ngôn tứ tuyệt. D. thất ngôn bát cú. Câu 3.Bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê của Hạ Tri Chương giống với bài thơ Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh của Lí Bạch ở điểm nào? A. Hai bài thơ đều nói đến ánh trăng. B. Hai nhà thơ đều bằng tuổi nhau và đều xa quê. C. Cả hai bài đều thể hiện tình yêu quê hương tha thiết. D. Hai bài đều được làm khi các nhà thơ đã cao tuổi. Câu 4.Tâm trạng của tác giả Hạ Tri Chương trong bài thơ Ngẫu nhiên viết nhân buổimới về quê là A. buồn thương trước cảnh quê hương nhiều thay đổi. B. đau đớn, luyến tiếc khi phải rời xa chốn kinh thành. C. vui mừng, háo hức khi trở về quê. D. ngậm ngùi, hẫng hụt khi trở thành khách là giữa quê hương. Câu 5. Dòng nào nhận xét đúng về nghệ thuật của câu thơ: "Thiếu tiểu li gia, lão đại hồi."(dịch nghĩa: Rời nhà từ lúc còn trẻ, già mới quay về) (Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê)? A. Câu thơ sử dụng rất tinh tế nghệ thuật tả cảnh ngụ tình. B. Câu thơ sử dụng thủ pháp đối lập. C. Câu thơ sử dụng phép nói quá để nhấn mạnh hoàn cảnh éo le của tác giả. D. Câu thơ sử dụng phép đối, rất chỉnh cả ý và lời HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG - Mục tiêu: tìm tòi, mở rộng thêm những gì đã được học, dần hình thành nhu cầu học tập suốt đời. - Phương pháp: thực hành có hướng dẫn - GV giao nhiệm vụ: + Tìm những bài thơ Đường cùng chủ đề? + Em hãy vẽ một bức tranh thể hiện nội dung bài thơ 4. Hướng dẫn HS về nhà (2’) - Học bài cũ - Học thuộc bài thơ, nắm được nội dung và nghệ thuật của bài thơ. - Hoàn thành bài luyện tập. - Chuẩn bị bài mới: Soạn bài: Từ trái nghĩa. + Nhắc lại khái niệm từ trái nghĩa đã học ở tiểu học? + Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về tình yêu quê hương? ( Mỗi nhóm chọn 1 đoạn văn trình bày trên khổ A0

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án ngữ văn 7

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn
Từ khóa tìm kiếm: giáo án hai cột bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư), giáo án chi tiết bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư) giáo án theo định hướng phát triển năng lực học sinh bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư), giáo án 5 bước bài Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê (Hồi hương ngẫu thư)

Giải bài tập những môn khác