Tắt QC

Trắc nghiệm ôn tập Tiếng Việt 4 Chân trời cuối học kì 1

Bài trắc nghiệm có đáp án. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Tiếng Việt 4 cuối học kì 1 đề số 1 sách Chân trời sáng tạo. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để biết bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.

Đọc bài dưới đây và trả lời khoanh tròn đáp án đúng từ câu 1 đến câu 5

Sự sẻ chia bình dị

"Đôi khi một cử chỉ nhỏ của bạn cũng có thể làm thay đổi

Hoặc tạo nên sự khác biệt cho cuộc sống của người khác."

Tôi đứng xếp hàng ở bưu điện để mua tem gửi thư. Ngay sau tôi là một người phụ nữ với hai đứa con còn rất nhỏ. Hai đứa nhỏ khóc lóc, không chịu đứng yên trong hàng. Bà mẹ trông cũng mệt mỏi và nhếch nhác như mấy đứa trẻ. Thấy thế, tôi liền nhường chỗ của tôi cho bà. Bà cảm ơn tôi rồi vội vã bước lên.

Nhưng đến lượt tôi thì bưu điện đóng cửa. Khi đó tôi cảm thấy thực sự rất bực mình và hối hận vì đã nhường chỗ cho người khác. Chợt người phụ nữ quay sang tôi nói: "Tôi cảm thấy rất ái ngại! Chỉ vì nhường chỗ cho tôi mà cô lại gặp khó khăn như vậy. Cô biết không, nếu hôm nay tôi không gửi phiếu thanh toán tiền gas, thì công ti điện và gas sẽ cắt hết nguồn sưởi ấm của gia đình tôi."

Tôi sững người, không ngờ rằng chỉ đơn giản bằng một hành động nhường chỗ của mình, tôi đã giúp người phụ nữ ấy và hai đứa trẻ qua được một đêm giá rét. Tôi rời khỏi bưu điện với niềm vui trong lòng. Tôi không còn có cảm giác khó chịu khi nghĩ đến việc lại phải lái xe đến bưu điện, tìm chỗ đậu xe và đứng xếp hàng nữa mà thay vào đó là cảm giác thanh thản, phấn chấn.

Kể từ ngày hôm đó, tôi cảm nhận được sự quan tâm của mình đến mọi người có giá trị như thế nào. Tôi bắt đầu biết quên mình đi và biết chia sẻ với người khác vì tôi nhận ra đôi khi chỉ một cử chỉ nhỏ, bình dị của mình cũng có thể làm ấm lòng, làm thay đổi hoặc tạo nên sự khácc biệt và ý nghĩa cho cuộc sống của một người khác.

Ngọc Khánh

Câu 1: Vì sao nhân vật "tôi" trong câu chuyện lại nhường chỗ xếp hàng cho mẹ con người phụ nữ đứng sau?

  • A. Vì thấy mình chưa vội lắm.
  • B. Vì người phụ nữ trình bày lí do của mình và xin được nhường chỗ.
  • C. Vì thấy hoàn cảnh của mẹ con người phụ nữ thật đáng thương.
  • D. Vì người đó có việc bận phải đi trước.

Câu 2: Sau khi nhường chỗ, vì sao nhân vật "tôi" lại cảm thấy bực mình và hối hận?

  • A. Vì thấy mẹ con họ không cảm ơn mình.
  • B. Vì thấy mãi không đến lượt mình.
  • C. Vì bưu điện chỉ làm việc đến mẹ con người phụ nữ là họ đóng cửa.
  • D. Vì tự nhiên thấy không thoải mái.

Câu 3: Việc gì xảy ra khiến nhân vật "tôi" lại rời khỏi bưu điện với "niềm vui trong lòng"?

  • A. Vì biết rằng việc làm của mình đã giúp cho một gia đình tránh được một đêm đông giá rét.
  • B. Vì đã mua được tem thư.
  • C. Vì đã không phải quay lại bưu điện vào ngày hôm sau.
  • D. Vì gia đình kia đã đưa tiền.

Câu 4: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

  • A. Cần phải biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác.
  • B. Muốn được người khác quan tâm, cần phải biết quan tâm giúp đỡ người khác.
  • C. Giúp đỡ người khác sẽ được trả ơn.
  • D. Tự động nhường chỗ cho tất cả mọi người.

Câu 5: Dấu hai chấm trong đoạn văn sau có tác dụng gì?

Chợt người phụ nữ quay sang tôi nói: "Tôi cảm thấy rất ái ngại! Chỉ vì nhường chỗ cho tôi mà cô lại gặp khó khăn như vậy. Cô biết không, nếu hôm nay tôi không gửi phiếu thanh toán tiền gas, thì công ti điện và gas sẽ cắt hết nguồn sưởi ấm của gia đình tôi."

  • A. Báo hiệu bộ phận đứng sau dấu hai chấm là lời nói trực tiếp của nhân vật.
  • B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau dấu hai chấm là lời giải thích cho bộ phận đứng trước nó.
  • C. Cả hai ý trên.
  • D. Không ý nào đúng.

Đọc đoạn văn rồi chọn câu trả lời đúng từ câu 6 đến 12

Các cụm từ có trong ngoặc đơn có thể điền vào chỗ trống nào trong đoạn văn sau:

Kể từ ngày hôm đó, tôi cảm nhận được .....(6)....... đến mọi người có giá trị như thế nào. Tôi bắt đầu ......(7)...... và ........(8)......... vì tôi nhận ra đôi khi chỉ một .........(9)............ của mình cũng có thể làm .....(10)......., làm .......(11)........... hoặc tạo nên sự khác biệt và .............(12)............. của một người khác.

Câu 6:

  • A. sự quan tâm của mình
  • B. bình dị
  • C. biết chia sẻ với người khác
  • D. ấm lòng

Câu 7:

  • A. bình dị
  • B. sự quan tâm của mình
  • C. biết quên mình đi
  • D. ấm lòng

Câu 8:

  • A. biết chia sẻ với người khác
  • B. ấm lòng
  • C. ý nghĩa cho cuộc sống
  • D. thay đổi

Câu 9:

  • A. thay đổi
  • B. ấm lòng
  • C. cử chỉ nhỏ
  • D. ý nghĩa cho cuộc sống

Câu 10:

  • A. thay đổi
  • B. bình dị
  • C. ấm lòng
  • D. cử chỉ nhỏ

Câu 11:

  • A. bình dị
  • B. ấm lòng
  • C. sự quan tâm của mình
  • D. thay đổi

Câu 12:

  • A. cử chỉ nhỏ
  • B. biết chia sẻ với người khác
  • C. ấm lòng
  • D. ý nghĩa cho cuộc sống

Câu 13: Nội dung câu chuyện trên phù hợp với câu tục ngữ nào dưới đây?

  • A. Ở hiền gặp lành.
  • B. Một cây làm chẳng nên non
  • Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
  • C. Thương người như thể thương thân.
  • D. Lá lành đùm lá rách.

Đọc bài dưới đây và trả lời khoanh tròn đáp án đúng từ câu 14 đến câu 18

Hai chiếc huy chương

Tại đại hội Ô-lim-píc dành cho người khuyết tật, một học sinh tên Giôn, 14 tuổi, mắc hội chứng Đao (*) nên mắt nhìn không rõ. Giôn đăng kí chạy môn 400 mét.

Vào ngày thi, sau khi đăng kí để nhận đường chạy và số hiệu, thì cặp kính của Giôn biến mất, nhưng cậu ta nói rất quyết tâm:

- Em sẽ gắng hết sức để giàng huy chương vàng.

Khi có tín hiệu xuất phát, Giôn đã khởi đầu rất tốt. Đột nhiên một vận động viên khác chạy lấn vào đường đua của Giôn khiến em không nhìn thấy đường chạy và ngã vào khu vực đá dăm bên cạnh đường đua.

Thế nhưng Giôn đã gượng đứng dậy, nheo mắt nhìn đường đua và tiếp tục chạy dù chân trái khập khiễng vì đau. Cậu tiếp tục chạy qua khúc cua một cách bền bỉ. Khi gần bắt kịp vận động viên cuối cùng, Giôn lại bị trượt chân và ngã. Cậu nằm khá lâu. Nhưng Giôn lại gượng đứng dậy. Lúc này, sức chạy của Giôn đã giảm đi rất nhiều, chân tay cậu bắt đầu run lẩy bẩy, người lả đi vì kiệt sức. Khi chỉ còn cách đích khoảng 10 mét, cậu lại bị ngã một lần nữa.

Bỗng nhiên, mẹ của Giôn đến đứng gần vạch đích:

- Giôn! Mẹ ở đây, con có nghe thấy tiếng mẹ không?

Mặc cho khủyu tay, đầu gối đang bị trầy xước và rớm máu, Giôn vẫn khập khễnh tiến về phía vạch đích, hướng theo tiếng gọi của người mẹ.

- Phía này, con yêu ơi! – Mẹ cậu gọi.

Gương mặt của cậu trông rạng rỡ và vui sướng hẳn lên khi băng qua vạch đích và ngã vào vòng tay âu yếm của mẹ.

Giôn đã không chiến thắng trên đường đua nhưng niềm tin chiến thắng đã cháy bỏng, tỏa sáng trong cậu. Giôn thật xứng đáng nhận cùng một lúc hai huy chương về bản lĩnh và niềm tin; một huy chương khác cho sự quyết tâm tuyệt vời – không bao giờ bỏ cuộc .

Thanh Tâm

Câu 14: Cậu bé Giôn trong câu chuyện tham gia thi đấu môn thể thao nào?

  • A. Chạy việt dã.
  • B. Chạy 400 mét.
  • C. Chạy 500 mét.
  • D. Chạy 1000 mét. 

Câu 15: Cậu đã gặp phải rủi ro gì khi chuẩn bị thi đấu?

  • A. Cậu bị mất kính.
  • B. Cậu bị đau tai.
  • C. Cậu bị đến muộn.
  • D. Cậu bị kém mắt.

Câu 16: Cậu bé bị ngã mấy lần trong khi chạy đua?

  • A. Một lần
  • B. Hai lần.
  • C. Ba lần.
  • D. Bốn lần.

Câu 17: Cậu đã làm thế nào để có thể về đúng đích?

  • A. Nhìn vào hai vạch sơn trắng của đường chạy đua để chạy cho đúmg.
  • B. Nghe theo sự chỉ dẫn của huấn luyện viên.
  • C. Nghe theo tiếng mẹ gọi ở vạch đích.
  • D. Tự cậu mò đường về vạch đích.

Câu 18: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

  • A. Cần cẩn thận, chuẩn bị kĩ lưỡng trước khi thi đấu.
  • B. Cần quyết tâm thi đấu đến cùng.
  • C. Cần có bản lĩnh , niềm tin và quyết tâm thực hiện mọi việc mình đã đề ra.
  • D. Cần bỏ cuộc nếu việc đó quá khó khăn.

Câu 19: Nhóm từ nào sau đây toàn là từ ghép:

  • A. vận động viên, đường chạy, sẵn sàng, cuộc thi, tín hiệu, xuất phát.
  • B. vị trí, vòng cua, vận động viên, đường, đua, đường chạy, sợ hãi.
  • C. loạng choạng, khu vực, đá dăm, đường đua, cuộc thi, xuất phát.
  • D. đường đua, tiếp tục, khập khiễng, bền bỉ, cuối cùng, lo lắng.

Câu 20: Nhóm nào sau đây toàn từ láy?

  • A. đường đua, tiếp tục, khập khiễng, bền bỉ, cuối cùng, lo lắng.
  • B. lẩy bẩy, khập khiễng, rạng rỡ, âu yếm, đám đông, khó khăn, đau đớn.
  • C. loạng choạng, khu vực, đá dăm, đường đua, cuộc thi, xuất phát.
  • D. khập khiễng, rạng rỡ, bền bỉ, lo lắng, khó khăn, đau đớn.

Đọc bài dưới đây và trả lời khoanh tròn đáp án đúng từ câu 21 đến câu 25

Thư gửi các thiên thần

Thưa các Thiên thần!

Đêm nay, ở nơi đây, con đã thấy các Thiên thần ở trên cao kia, nơi sáng nhất trên bầu trời. Con đã thấy các Thiên thần đùa vui nơi thiên đàng xanh thẳm không mảy may lo buồn vướng bận nơi trần thế.

Nhưng thưa các Thiên thần, cũng ngay đêm nay thôi, nơi trần gian này, các Thiên thần có nhìn thấy không, những số phận, những mảnh đời còn nặng trĩu đau buồn. Con xin các Thiên thần hãy một lần xuống đây và đến bên những con người bất hạnh ấy, những bạn bè cùng trang lứa với con và những em bé thơ ngây của con.

Con xin Thiên thần Hòa Bình hãy ru yên giấc ngủ chiến tranh, để bao bạn bè, em nhỏ, nơi cách xa con được sống yên bình như con, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn.

Con xin Thiên thần Tình Thương hãy gõ chiếc đũa thần của Người vào trái tim người lớn để họ hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu thương con trẻ, để không còn những người bạn như con phải lao động vất vả cực nhọc hay cầm súng ra chiến trận, hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.

Con xin Thiên thần Tình Yêu hãy hàn gắn tình yêu của các ông bố, bà mẹ để những em bé của con được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó , đêm đêm màn trời chiếu đất , đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập.

Và cuối cùng con xin Thiên thần Ước Mơ hãy tặng cho mỗi em bé trên trái đất này một ngôi sao xanh trong chiếc giỏ đựng vô vàn những ngôi sao của Người, để những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.

Cảm ơn những làn gió tốt bụng đã mang giúp lá thư này đến cho các Thiên thần.

Ngô Thị Hoài Thu

Câu 21: Trong thư, bạn Hoài Thu đã xin Thiên thần Hòa Bình điều gì?

  • A. Hàn gắn tình yêu của những ông bố bà mẹ.
  • B. Hiểu trẻ thơ và thêm lòng yêu con trẻ.
  • C. Ru yên giấc ngủ chiến tranh.
  • D. Đưa các thành viên trong gia đình gần nhau.

Câu 22: Xin Thiên thần Tình Thương điều gì?

  • A. Những em bé được sống dưới mái ấm hạnh phúc.
  • B. Trẻ em không còn phải lao động vất vả, cực nhọc; không cầm súng ra chiến trận hay bị hắt hủi, ghẻ lạnh trong những gia đình không hạnh phúc.
  • C. Tặng cho mỗi em bé một ngôi sao xanh.
  • D. Trao những đứa bé không có gia đình một mái ấm thực thụ.

Câu 23: Còn ở Thiên thần Ước Mơ , bạn ấy cầu xin điều gì?

  • A. Những ước mơ nhỏ bé, giản dị và hồn nhiên của mọi trẻ thơ đều thành hiện thực.
  • B. Những em nhỏ được sống yên bình, được học hành vui chơi không phải ngày ngày lo sợ tiếng bom, tiếng đạn.
  • C. Gõ chiếc đũa thần vào trái tim người lớn.
  • D. Một món quà mà những đứa trẻ mong muốn.

Câu 24: Đến Thiên thần Tình Yêu, điều cầu xin đó ra sao?

  • A. Xuống trần gian và đến bên những con người bất hạnh.
  • B. Những em bé của con được sống dưới mái ấm gia đình hạnh phúc, không còn cảnh lang thang nay đây mai đó , đêm đêm màn trời chiếu đất , đói rét và biết bao hiểm nguy rình rập.
  • C. Mang lá thư này đến cho các Thiên thần.
  • D. Ai cũng có một mái ấm của riêng mình.

Câu 25: Tất cả những điều bạn Hoài Thu cầu xin các Thiên thần đều nhằm mục đích gì?

  • A. Làm cho trẻ nhỏ trở nên giàu có.
  • B. Làm cho trẻ em trở nên thông minh, học giỏi.
  • C. Làm cho trẻ em được sống hạnh phúc.
  • D. Làm cho trẻ nhỏ trở nên xinh đẹp.
 

Xem đáp án

Nội dung quan tâm khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác