5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 1 Cánh diều trang 56
5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 1 Cánh diều trang 56. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 4. CÓ CHÍ THÌ NÊN
(BÀI ĐỌC 2, LUYỆN TỪ VÀ CÂU, BÀI VIẾT 2)
PHẦN I: HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN BÀI ĐỌC
1. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Câu 1: Những chi tiết về tuổi thơ và tuổi trẻ của Bạch Thái Bưởi cho thấy ông là người như thế nào?
Câu 2: Lúc mới thành lập, công ty vận tải đường biển của Bạch Thái Bưởi gặp khó khăn gì? Ông đã làm cách nào để vượt qua khó khăn đó?
Câu 3: Lời kêu gọi "Người ta thì đi tàu ta." và tên các con tàu của Bạch Thái Bưởi nói lên điều gì về ông?
Câu 4: Theo em, nhờ đâu mà Bạch Thái Bưởi thành công và trở thành "một bậc anh hùng kinh tế”?
2. 5 PHÚT TRẢ LỜI
Câu 1: Điều này cho thấy Bạch Thái Bưởi là một người kiên cường, bền bỉ và luôn lạc quan trong cuộc sống.
Câu 2:
- Công ty vận tải đường biển của Bạch Thái Bưởi gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ những con tàu của người Hoa, người Pháp.
-Ông đã tổ chức các buổi diễn thuyết tại các bến tàu và dán dòng chữ “Người ta thì đi tàu ta” trên mỗi chiếc tàu. Ông còn treo một cái ống để khách nếu đồng tình với ông thì có thể bỏ tiền vào ống để tiếp sức cho chủ tàu.
Câu 3: Ông rất yêu quý và tự hào về quê hương, dân tộc của mình. Ông muốn khích lệ lòng tự trọng dân tộc và tinh thần tự lực của người Việt.
Câu 4:Nhờ vào sự kiên trì, khát vọng vươn lên và tinh thần không ngại khó khăn, biết cách vận dụng các cơ hội và tận dụng tối đa nguồn lực, tình yêu quê hương, lòng tự trọng dân tộc.
PHẦN 2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1. HỆ THỐNG CÂU HỎI
I. NHẬN XÉT
Câu 1: Tìm nghĩa phù hợp với từ in đậm trong mỗi đoạn thơ, đoạn văn sau:
a) Chiếc com-pa bố về
Có chân đứng, chân quay.
Cái kiềng đun hằng ngày
Ba chân xoè trong lửa.
Chẳng bao giờ đi cả
Là chiếc bàn bốn chân.
VŨ QUÂN PHƯƠNG
b) Bàn chân của bé
Đi dép đẹp thêm ra
Dép cũng vui thích lắm
Theo chân đi khắp nhà.
PHẠM HỒ
c) Nổi tiếng nhất trong Quần thể di tích lịch sử – văn hoá núi Bà Đen (Tây Ninh) là chùa Bà. Từ chân núi, bạn sẽ có hơn một giờ trải nghiệm li thủ theo con đường 1500 bậc, vòng quanh những tảng đá, cây rừng um tùm hai bên để lên thăm ngôi chùa nằm ở độ cao hơn 200 mét này.
Theo Sổ tay du lịch Tây Ninh
(1) Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hoặc động vật, dùng để đi, đứng.
(2) Phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền.
(3) Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác.
Câu 2: Ba nghĩa trên của từ chân có những điểm nào giống và khác nhau?
II. LUYỆN TẬP
Câu 1: Trong những câu nào dưới đây, các từ “mặt”, “xanh”, “chạy” mang nghĩa gốc? Trong những câu nào, chúng mang nghĩa chuyển?
a) Mặt
– Một buổi sáng, chúng tôi đến chỗ bác Tâm – mẹ của Thư - làm việc... Bác đội mũ, khăn trùm gắn kín mặt, chỉ để hở mỗi cái mũi và đôi mắt.
Theo NGUYỄN THỊ XUYẾN
– Tôi và Thư ngắm mãi không biết chán những miếng và trên mặt đường.
Theo NGUYỄN THỊ XUYẾN
b) Xanh
– Hoa càng đỏ, lá càng xanh.
Theo XUÂN DIỆU
- Chấm ước ao có một mái tóc cho thật dài, thật xanh. Nhưng tóc Chấm từ thuở bẻ cứ đỏ quạch và không sao dài được.
Theo ĐÀO VŨ
c) Chạy
– Xa xa, mấy chiếc thuyền đang chạy ra khơi, cánh buồm lòng vút cong thon thả.
– Sáng sớm hôm ấy, Mây dậy sớm hơn mọi ngày. Không kịp chải đầu, rửa mặt, em chạy vội ra phía bờ sông.
KIM VIÊN
Câu 2: Các từ chỉ bộ phận cơ thể người và động vật thường là từ đa nghĩa. Hãy tìm một số ví dụ về nghĩa chuyển của các từ sau: cổ, miệng, răng, tay, mắt.
2. 5 PHÚT TRẢ LỜI
I. NHẬN XÉT
Câu 1:
a-2; b-1; c- 3
Câu 2:
Giống: Tất cả ba nghĩa “chân” là phần dưới cùng của một thực thể, dù đó là cơ thể người, một vật thể hay một đồ dùng.
Khác:
“Chân” là phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền.
“Chân” là bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác.
II. LUYỆN TẬP
Câu 1:
Trong những câu sau, các từ “mặt”, “xanh”, “chạy” mang nghĩa gốc và nghĩa chuyển như sau:
a) “Mặt”:
- Câu 1 mang nghĩa gốc
- Câu 2 mang nghĩa chuyển.
b) “Xanh”:
- Câu 1 mang nghĩa gốc.
- Câu 2 mang nghĩa chuyển.
c) “Chạy”:
- Câu 1 mang nghĩa chuyển.
- Câu 2 mang nghĩa gốc.
Câu 2:
Cổ:
Nghĩa chuyển: cổ lọ, cổ chai (phần hẹp nhất hoặc phần trên cùng của một vật thể) .
Miệng:
Nghĩa chuyển: miệng hầm, miệng túi (lối vào, lối ra hoặc phần mở của một vật thể).
Răng:
Nghĩa chuyển: răng cưa, răng bánh răng (phần nhọn, cứng của một công cụ hoặc máy móc).
Tay:
Nghĩa chuyển: tay sai, tay mơ (người giúp việc, người làm thuê).
Mắt:
Nghĩa chuyển: mắt xanh, mắt bão (điểm quan trọng của một vấn đề hoặc sự việc).
PHẦN 3. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN VIẾT
1. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Câu 1: Nhận xét về cách tả hoạt động, tính cách của người trong các đoạn văn dưới đây:
a) Tấm lưới rộng đang và trải phủ lên hai đầu gối Thắng. Tay cậu bé cầm kim tre đưa lên đưa xuống thoăn thoắt coi bộ rất thành thạo. Chỗ lưới thùng toạc theo đã tay của nó cứ mỗi lúc một nhỏ dần lại. Tay vẫn thoăn thoắt và lưới nhưng mắt nó thỉnh thoảng lại nhìn lên bờ như có ý chờ đợi ai. Vừa nhắc trông thấy lũ trẻ chạy xuống bến, Thắng vội vàng đặt tấm lưới trên gối xuống, đứng lên gia tay xua xua ra hiệu với các bạn như bảo đừng gọi. Cậu bé chỉ vào mẹ nó lúc ấy đang cúi xuống thổi lửa. Nó rồn rên bước đến mạn thuyền, bám tay vào cọc chéo và đu mình xuống nước êm không một tiếng động. Nó ngụp một cái, lặn biển đi như một con cá. Bọn trẻ đứng trên bờ nhìn bạn lận vừa ghen vừa phục.
Theo TRẦN VĂN
b) Chắm hay làm thực sự, không làm chân tay cứ bút rút sao ấy. Tết Nguyên đán, Chấm ra đồng từ sớm mồng Hai, dẫu có bắt ở nhà cũng không được. Chấm không đua đòi may mặc. Mùa hè một áo cánh nâu. Mùa đông rét mấy cũng chỉ hai áo cánh nâu. Chấm mộc mạc như hòn đất. Hòn đất ấy bầu bạn với nắng với mưa để cho cây lúa mọc lên hết vụ này qua vụ khác, hết năm này qua năm khác. Nhưng cô con gái có bề ngoài rắn rỏi là thế lại là người hay nghĩ ngợi, dễ cảm thương. Có bữa đi xem phim, những cảnh ngộ trong phim làm Chấm khóc gắn suốt buổi. Đêm ấy ngủ, trong giấc mơ, Chấm lại khóc mất bao nhiêu nước mắt.
Theo ĐÀO VŨ
Câu 2: Dựa vào dàn ý đã lập ở Bài 3 (trang 38), hãy viết đoạn văn tả hoạt động, tính cách của một người bạn mà em quý mến.
2. 5 PHÚT TRẢ LỜI
Câu 1:
- Các hoạt động của nhân vật Thắng được tả theo trình tự từ việc cậu bé đang sửa lưới, sau đó chờ đợi bạn bè, rồi lặn xuống nước. Những hoạt động này cho thấy Thắng là một người rất năng động, kiên trì và có khả năng tập trung cao.
- Chấm được miêu tả là một người rất chăm chỉ, tự lập và mộc mạc. Cô ấy không đua đòi, luôn làm việc một cách chân thật và không ngại khó khăn. Tính cách này được thể hiện qua việc Chấm tự mình làm việc, không đòi hỏi nhiều về vật chất và luôn giữ vững tinh thần dù trong điều kiện khó khăn.
Câu 2: Người bạn mà em quý mến tên là An. An có một tính cách rất đặc biệt, luôn lạc quan và yêu đời. Dù trong hoàn cảnh khó khăn nhất, An vẫn luôn giữ được nụ cười trên môi và tinh thần lạc quan không bao giờ hết. An còn rất thông minh và sáng tạo, luôn biết cách giải quyết các vấn đề một cách linh hoạt và sáng tạo. An luôn là người đứng đầu trong việc tổ chức các sự kiện và hoạt động cho câu lạc bộ. An không chỉ là một người bạn đáng quý mà còn là một nguồn động lực lớn lao cho em trong cuộc sống.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
soạn 5 phút tiếng Việt 5 tập 1 Cánh diều, soạn tiếng Việt 5 tập 1 Cánh diều trang 56, soạn tiếng Việt 5 tập 1 CD trang 56
Bình luận