5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 2 Cánh diều trang 114

5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 2 Cánh diều trang 114. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 19. ÔN TẬP CUỐI NĂM HỌC

PHẦN 1. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 1

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Câu chuyện trên gồm mấy đoạn? Mỗi đoạn kể việc gì?

Câu 2: Vì sao Pi-e nói rằng cô bé Gioan đã trả giá rất cao để mua chuỗi ngọc?

Câu 3: Phát biểu cảm nghĩ của em về một nhân vật trong câu chuyện:

a) Cô bé Gioan.

b) Chị cô bé Gioan.

c) Pi-e.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: Đ1: Kể về cô bé Gioan mua chuỗi ngọc lam tại cửa hàng của Pi-e để tặng chị mình nhân dịp lễ Nô-en.

Đ2: tả nỗi đau lòng của Pi-e khi nhớ lại người yêu đã mất và chuỗi ngọc lam mà anh dự định tặng cô ấy.

Đ3: Kể về việc chị của Gioan đến cửa hàng của Pi-e và cuộc trò chuyện giữa họ.

Câu 2: Vì cô bé đã dùng toàn bộ số tiền tiết kiệm của mình để mua nó. Đối với một đứa trẻ, việc tiết kiệm được một số tiền như vậy là rất khó khăn.

Câu 3: a. Em cảm thấy rất ngưỡng mộ sự tận tâm và lòng yêu thương của Gioan dành cho chị gái của mình. 

b. Em thấy được rằng chị của cô bé Gioan là một người chị tốt, luôn quan tâm và chăm sóc cho em gái mình.

c. Pi-e là một người rất tốt bụng và nhân hậu. Anh ấy đã giúp Gioan mua được món quà. Hơn nữa, anh ấy còn biết cách tôn trọng và giữ gìn kỷ niệm về người yêu đã mất. 

PHẦN 2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 2

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu hỏi: Chọn 1 trong 2 đề sau:

a) Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một câu chuyện mà em đã học trong sách Tiếng Việt 5.

b) Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một sự việc mà em được chứng kiến (hoặc tham gia) đã để lại ấn tượng sâu sắc cho em.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu hỏi: a. Câu chuyện “Cậu bé và con heo đất” đã để lại ấn tượng sâu sắc trong em. Em cảm thấy rất ngưỡng mộ Hải, một cậu bé biết tiết kiệm, biết quan tâm đến người khác và có lòng nhân ái. Hành động của Hải khi quyết định dùng tiền tiết kiệm để giúp đỡ những người bị thiên tai thật đáng khen ngợi. 

b. Một sự việc đã để lại ấn tượng sâu sắc cho em là lần tham gia cuộc thi vẽ tranh về môi trường hồi lớp 3. Em đã dành rất nhiều thời gian để suy nghĩ về ý tưởng, chọn màu sắc và hoàn thiện bức tranh. Khi nhìn thấy bức tranh hoàn thiện, em cảm thấy rất tự hào và hạnh phúc. 

PHẦN 3. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 3

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Trong câu sau, từ mọc được dùng với nghĩa nào? Đó là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển của từ?

Câu 2: Tìm một từ đồng nghĩa với từ mọc ở câu trên.

Câu 3: Đặt một câu với nghĩa c của từ mọc (được tạo ra và phát triển) để nói về sự xuất hiện của những công trình mới ở một vùng quê hoặc đô thị.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: Từ mọc dùng với nghĩa chuyển : nhô lên khỏi bề mặt và cao lên. 

Câu 2: Từ đồng nghĩa với từ mọc ở câu trên: nhô.

Câu 3: Những năm gần đây, quê em đã mọc những công trình san sát nhau như trường học, bệnh viện và các khu công nghiệp.

PHẦN 4. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 4

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Xếp các từ in đậm trong đoạn văn sau vào nhóm phù hợp:

Vì sao Ngân Hà không phải là dòng nước?

Vào những buổi tối trời quang đăng, chúng ta có thể nhìn thấy một dải sáng trên trời, đó chính là dải Ngân Hà. Mặc dù gọi là “hà” (sông) nhưng dải Ngân Hà hoàn toàn khác với các con sông trên Trái Đất. Trên đó không có nước, có hàng vạn vạn tỉ tỉ sao tập trung lại với nhau, đều có khả năng phát sáng. Khi chúng ta nhìn từ xa thì thấy chúng như là một dòng sông lấp lánh tuyệt đẹp.

Theo sách Mười vạn câu hỏi "Vì sao?"

Câu 2: Dựa vào nội dung một đoạn văn trong bài đọc Vì sao có cầu vồng? (trang 99), viết 1 – 2 câu giải thích hiện tượng mà đoạn văn đó nêu ra. Chỉ ra các đại từ và kết từ trong những câu em viết.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: Động từ: tập trung, nhìn.

Danh từ: 

+ Danh từ chung: trời, nước.

+ Danh từ riêng: Ngân Hà, Trái Đất. 

Tính từ: quang đăng, sáng, tuyệt đẹp.

Đại từ: chúng ta, đó, chúng. 

Kết từ: Mặc dù…nhưng, mà.

Câu 2: Cầu vồng xuất hiện khi ánh nắng Mặt Trời chiếu qua các hạt nước trong không khí sau cơn mưa, tạo ra vòng ánh sáng bảy màu. Điều này xảy ra do tia sáng bị phân thành các màu khác nhau khi đi qua giọt nước. Trên Trái Đất, chúng ta chỉ thấy được một nửa cầu vồng do độ cong của Trái Đất. Tuy nhiên, nếu quan sát từ vệ tinh hay tàu vũ trụ, chúng ta có thể thấy toàn bộ vòng cầu vồng.

Các đại từ: “chúng ta”,“nó”.

 Kết từ: “Do”, “tuy nhiên”, “nếu”.

PHẦN 5. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 5

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Ở lớp 4 và lớp 5, em đã tập viết bài văn tả những loại sự vật nào?

Câu 2: Lập dàn ý cho bài văn tả phong cảnh theo 1 trong 2 đề sau:

a) Tả bầu trời vào một đêm nhiều sao.

b) Tả một ngày nắng đẹp (hoặc một cơn mưa).

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: Ở lớp 4 và lớp 5, em đã tập viết bài văn tả nhiều loại sự vật khác nhau như cây cối, con vật, cảnh vật tự nhiên, và cả những vật dụng hàng ngày xung quanh mình.

Câu 2: 

  1. Mở bài: Giới thiệu về bầu trời vào một đêm nhiều sao.

Thân bài: tả chi tiết ánh sáng của sao như thế nào, hình dạng và vị trí của các ngôi sao, cảm giác khi nhìn thấy chúng.

Kết bài: Nêu cảm nghĩ của mình.

  1. Mở bài: Giới thiệu về ngày nắng đẹp.

Thân bài: tả ánh nắng như thế nào, màu sắc và hương vị của không khí, cảnh vật xung quanh ra sao khi có nắng, cảm nhận của mọi người.

Kết bài: Nêu cảm nghĩ của mình.

PHẦN 6. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 6

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Tìm câu đơn, câu ghép trong các đoạn văn sau:

a) Cây phượng đã có từ rất lâu. Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê, rợp mát cả một vùng. Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng.

Theo PHẠM THỊ BÍCH HƯỞNG

b) Gió càng lúc càng mạnh, sóng cuộn ào ào. Biển khi nổi sóng, trông lại càng lai láng mênh mông. Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn. Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm, chiếc thuyền vẫn lao mình tới.

Theo BÙI HIỀN

Câu 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của một câu trong các đoạn văn trên.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: 

  1. Câu đơn gồm: “Cây phượng đã có từ rất lâu.” 

Câu ghép: “Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê, rợp mát cả một vùng.” , “Bọn con trai …….chơi ô ăn quan dưới gốc phượng.”

b. Câu đơn: “Biển khi nổi sóng, trông lại càng lai láng mênh mông.”, “Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn.”. 

Câu ghép là: “Gió càng lúc càng mạnh, sóng cuộn ào ào.”, “Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm, chiếc thuyền vẫn lao mình tới.”

Câu 2: Trong câu “Gió càng lúc càng mạnh, sóng cuộn ào ào.”:

CN: “Gió” và “sóng”.

VN: “càng lúc càng mạnh” và “cuộn ào ào”.

PHẦN 7. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 7

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu hỏi: Chọn 1 trong 2 đề sau:

a) Viết một đoạn văn ngắn tả cảnh nắng sớm. Chọn một câu em thích trong đoạn văn em vừa viết và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép.

b) Viết đoạn văn ngắn tả cảnh bắt đầu một trận mưa rào. Chọn một câu em thích trong đoạn văn em vừa viết và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu hỏi: a. Nắng sớm dần lên, tỏa sáng khắp cánh đồng. Ánh nắng nhẹ nhàng, ấm áp như một bàn tay mẹ yêu thương vuốt ve trên mái tóc con. Bầu trời trong xanh như một bức tranh sơn dầu, với những đám mây trắng mỏng manh như những cánh bướm đang bay lượn. 

 “Ánh nắng nhẹ nhàng, ấm áp như một bàn tay mẹ yêu thương vuốt ve trên mái tóc con.”: câu đơn.

b) Trời bắt đầu u ám, những giọt mưa rào đầu tiên rơi xuống, làm mát lạnh không khí. Mưa rào như một bản nhạc tự nhiên, với tiếng rơi của từng giọt mưa như những nốt nhạc phảng phất. 

 “Mưa rào như một bản nhạc tự nhiên, với tiếng rơi của từng giọt mưa như những nốt nhạc phảng phất.”: câu ghép.

PHẦN 8. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 8

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Nêu một số hiện tượng (hoặc vấn đề) trong đời sống mà em thấy cần có ý kiến.

Câu 2: Nếu viết đoạn văn trình bày ý kiến của em về hiện tượng (hoặc vấn đề) đó, em cần nêu được những ý gì?

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: - Về thiếu nhi: một số bạn còn ham chơi, ít đọc sách, ít làm việc nhà,... 

- Về xã hội: một số người vứt rác không đúng chỗ, vi phạm quy tắc an toàn giao thông…

Câu 2: - Yêu cầu của một đoạn văn: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. 

- Cần thể hiện được thái độ của em về các hiện tượng nói trên.

PHẦN 9. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 9

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Tìm dấu gạch ngang và dấu gạch nối trong mẩu truyện dưới đây. Cho biết mỗi dấu ấy có tác dụng gì. Chúng được viết khác nhau như thế nào?

Cậu bé ấp trứng

Ngay từ khi còn nhỏ, Giêm Oát-xơn (nhà khoa học Mỹ) đã rất chịu khó quan sát hoạt động của các con vật.

Một lần, cả nhà ngồi vào bàn ăn đã lâu mà không thấy Giêm đâu. Mọi người đi tìm. Cuối cùng, họ phát hiện ra cậu bé ở trong kho, đang nằm phủ phục trên mặt đất. 

- Con đang ấp trứng. Gà con sắp nở rồi đấy! Cả nhà chờ con một lát nhé! - Cậu bé nói một cách tự hào, mắt lấp lánh niềm vui.

Cả nhà cười ồ lên. Giêm giận dỗi:

- Cả nhà cười gì vậy? Chẳng phải gà mẹ cũng ấp như thế này sao? -

Sau này, lớn lên, Giêm Oát-xơn vẫn giữ được niềm say mê tìm hiểu thế giới xung quanh. Ông trở thành một nhà khoa học nổi tiếng, được trao Giải Nô-ben năm 1962. Khi được hỏi về bí quyết thành công, ông bảo: “Bí quyết thành công của tôi là sự say mê.”.

Theo sách Gương hiếu học của 100 danh nhân đoạt Giải Nô-ben

Câu 2: Trong mẩu truyện trên còn có những dấu câu nào? Mỗi dấu câu ấy có tác dụng gì?

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: Dấu gạch ngang: để ngắt một phần câu hoặc để thêm thông tin bổ sung.

Dấu gạch nối: nối hai từ lại với nhau để tạo thành một từ mới.

Câu 2: - Dấu chấm : kết thúc câu.

- Dấu phẩy : ngắt giữa các phần của câu.

- Dấu chấm hỏi: kết thúc một câu hỏi.

- Dấu ngoặc đơn: chứa thông tin bổ sung hoặc giải thích thêm về một phần nào đó của câu.

- Dấu hai chấm: mở đầu câu nói.

- Dấu ngoặc kép: trích dẫn lời nói.

PHẦN 10. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 10

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Tìm trong các đoạn văn dưới đây những biện pháp liên kết câu mà em đã học:

Hôm nay, một ngày cuối thu đầy nắng. Gió sớm chạy vội và khắp sân trường gọi lá bàng háo hức. Nắng nhảy nhót trên những tán lá bàng. Nắng lốm đốm và làm tươi hẳn lên cái áo vội vàng của ngôi trường.

Hình như không thể nào cưỡng nổi, cổng trường rung lên rồi mở tung ra. Tràn ngập sân trường âm thanh lảnh lót của bầy trẻ. Bọn trẻ tung tăng khắp nơi khắp chốn...

LÊ PHƯƠNG LIÊN

Câu 2: Các câu trong đoạn văn dưới đây liên kết với nhau bằng cách phối hợp những biện pháp nào?

Đối với người nguyên thuỷ, dường như không có gì khó hơn việc đếm một đàn hươu đông đúc. Tuy nhiên, đếm thời gian còn là một công việc khó khăn hơn nhiều. Công cụ duy nhất thích hợp cho việc này mà những người nguyên thuỷ tìm ra là Mặt Trời. Dựa vào việc nó đang ở trên cao hay bắt đầu ngả về đường chân trời, họ có thể ước tính được rằng vẫn còn thời gian để đi săn tiếp hay đã đến lúc về nhà.

Theo sách Lược sử toán học – Từ ý tưởng đến thực hành

Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn tả cảnh trường em vào buổi sáng sớm. Chỉ ra biện pháp liên kết câu mà em đã sử dụng trong đoạn văn ấy.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: Biện pháp liên kết câu được sử dụng là lặp từ ngữ (“nắng”).

Câu 2: - Từ ngữ: “tuy nhiên”, “dựa vào”.

- Từ thay thế: “nó” => “Mặt Trời”.

Câu 3: Buổi sáng sớm, trường em như thức dậy sau một giấc ngủ dài. Cánh cửa trường mở ra như đôi cánh đang chào đón một ngày mới. Tiếng chim hót vang lên từ những cây xanh rì ở quanh trường, như một bản nhạc tự nhiên chào đón bình minh. Bầu không khí tràn đầy sự tươi mới và năng lượng, khiến ai cũng cảm thấy phấn khởi. Sử dụng lặp từ ngữ: “trường”.

PHẦN 11. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 11

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu hỏi: Chọn 1 trong 3 đề sau:

a) Viết báo cáo kết quả quyên góp sách của tổ em tặng thư viện một trường học ở vùng khó khăn.

b) Viết chương trình hoạt động của lớp em tham gia cuộc thi vẽ tranh bảo vệ môi trường.

c) Viết bản hướng dẫn các em học sinh lớp Ba cách đeo khăn quàng đỏ.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu hỏi: a) 

b)

c) Cách thắt quàng đỏ: 

B1: Đặt khăn vào cổ áo, so hai đầu khăn bằng nhau.

B2: Đặt dải khăn bên trái lên trên dải khăn bên phải, vòng đuôi khăn bên trái vào trong.

B3: Lấy dải khăn bên trái vòng xuống phía dưới dải khăn bên phải theo chiều từ trái sang phải.

B4: Chỉnh cho hai dải khăn xòe ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống.

PHẦN 12. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 12

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Tìm điệp từ trong bài thơ dưới đây. Việc sử dụng điệp từ ấy có tác dụng gì?

Thì thầm

Gió thì thầm với lá

Lá thì thầm cùng cây

Và hoa và ong bướm

Thì thầm điều chỉ đây?

 

Trời mênh mông đến vậy

Đang thì thầm với sao

Sao trời tưởng yên lặng

Lại thì thầm cùng nhau.

PHÙNG NGỌC HÙNG

Câu 2: Tìm các hình ảnh so sánh và nhân hoá trong bài thơ sau. Em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao?

Sáng nay

Có ngàn tia nắng nhỏ

Đi học sáng hôm nay

Có trăm trang sách mở

Xòe như cánh chim bay.

Tránh nắng, từng dòng chữ

Xếp thành hàng nhấp nhô

"I" gầy nên đội mũ

"O" đội nón là "ô".

Giờ chơi vừa mới điểm

Gió nấp đâu, ùa ra

Làm nụ hồng chúm chím

Bật cười quá, nở hoa.

THY NGỌC

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: Điệp từ trong bài thơ này là “thì thầm”. 

  • tạo nên một không khí bí ẩn, nhẹ nhàng và thơ mộng , nhấn mạnh sự giao tiếp, sự liên kết giữa các yếu tố trong thiên nhiên.

Câu 2: 

- Hình ảnh so sánh: “Có trăm trang sách mở / Xòe như cánh chim bay.”

- Hình ảnh nhân hoá: “I” gầy nên đội mũ / “O” đội nón là “ô”."; “Gió nấp đâu, ùa ra / Làm nụ hồng chúm chím / Bật cười quá, nở hoa.” 

Hình ảnh em thích nhất: “Có trăm trang sách mở / Xòe như cánh chim bay.” mỗi trang sách chứa đựng một thế giới kiến thức rộng lớn, giống như cánh chim bay vút lên bầu trời. 

PHẦN 13. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 13

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Bài thơ là lời của ai? Tìm ý đúng:

a) Lời của một học sinh mới được lên lớp Năm.

b) Lời của một học sinh đang học lớp Năm.

c) Lời của một học sinh vừa học hết lớp Năm.

d) Lời của một học sinh lớp Sáu nói về lớp Năm.

Câu 2: Ở khổ thơ 1, những hình ảnh quen thuộc của mùa hè gọi cho bạn nhỏ cảm nghĩ gì? Tìm ý đúng:

a) Nhớ lại kỉ niệm về những năm học trước.

b) Biết ơn mái trường và thầy cô thân yêu.

c) Bâng khuâng tạm biệt mái trường và bạn bè.

d) Tự nhủ sẽ nhớ mãi mái trường tiểu học thân yêu.

Câu 3: Em hiểu dòng thơ “Đã thành chị, đã thành anh hết rồi" như thế nào? Tìm các ý đúng:

a) Chúng em được các em nhỏ gọi là chị, là anh.

b) Chúng em thấy 5 năm trôi nhanh quá.

c) Chúng em đã cao lớn hơn trước.

d) Chúng em đã trưởng thành.

Câu 4: Tìm và nêu tác dụng của điệp ngữ ở khổ thơ 4.

Câu 5: Em hiểu hai dòng thơ cuối của bài thơ như thế nào?

Câu 6: Hãy viết một đoạn văn ngắn tạm biệt mái trường tiểu học của em.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: Đáp án: c.

Câu 2: Đáp án: a.

Câu 3: Đáp án: d.

Câu 4: Điệp ngữ trong khổ thơ 4 là “Lớp Năm ơi! Lớp Năm ơi!”. 

  • tạo ra sự nhấn mạnh, gợi lên sự gắn bó mạnh mẽ và tình cảm sâu sắc của tác giả đối với lớp Năm.

Câu 5: Dù các bạn sẽ lên lớp Sáu nhưng mái trường Tiểu học vẫn sẽ mãi ở trong trái tim họ. Đây là biểu hiện của tình yêu và lòng biết ơn sâu sắc đối với mái trường Tiểu học.

Câu 6: Những tiết học vui vẻ, những trò chơi trong giờ ra chơi, những buổi lễ chào cờ đầu tuần… Tất cả đều in sâu trong trái tim em. Dù em sẽ bước vào lớp Sáu, nhưng hình ảnh của mái trường Tiểu học, của thầy cô, của bạn bè sẽ luôn ở trong trái tim em. Tạm biệt mái trường Tiểu học, tạm biệt những năm tháng ngọt ngào và đáng nhớ!.

PHẦN 14. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN TIẾT 14

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu hỏi: Chọn 1 trong 2 đề sau:

1. Viết bài văn tả một ngày nắng đẹp.

2. Viết bài văn kể lại câu chuyện Chuỗi ngọc lam bằng lời của người chị cô bé Gioan.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu hỏi: 1. Ngày nắng đẹp, trời trong xanh như một bức tranh sơn dầu. Mặt trời như một viên ngọc sáng lấp lánh trên bầu trời, tỏa ra những tia nắng vàng rực rỡ. 

Cảnh vật dưới ánh nắng trở nên lung linh, rực rỡ. Cây cỏ xanh mướt, hoa cỏ đua nhau khoe sắc. Tiếng chim hót líu lo, tiếng gió rì rào qua lá cây tạo nên một bản nhạc thiên nhiên du dương. Nắng vàng rực rỡ, nhưng không gắt gỏng. Nó nhẹ nhàng, ấm áp, như một bàn tay mẹ yêu thương vuốt ve trên mái tóc con. Dưới ánh nắng ấy, mọi thứ như được thức tỉnh sau một giấc ngủ dài, tràn đầy sức sống và năng lượng.

Ngày nắng đẹp, lòng người cũng trở nên phơi phới, nhẹ nhàng. Mọi lo toan, phiền muộn như tan biến, chỉ còn lại niềm vui, sự yên bình và hạnh phúc.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút tiếng Việt 5 tập 2 Cánh diều, soạn tiếng Việt 5 tập 2 Cánh diều trang 114, soạn tiếng Việt 5 tập 2 CD trang 114

Bình luận

Giải bài tập những môn khác