Giải VBT tiếng Việt 5 cánh diều bài 19: Ôn tập cuối năm học

Giải chi tiết VBT tiếng Việt 5 cánh diều bài 19: Ôn tập cuối năm học. Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.

BÀI 19 – ÔN TẬP CUỐI NĂM HỌC

CHUỖI NGỌC LAM

Bài 1: Nối đúng các đoạn với nội dung tương ứng và điền từ vào chỗ trống:

Đoạn truyện

 

Nội dung tóm tắt

1) Từ đầu đến gói lại cho cháu!

a) Cô bé chỉ có một nắm tiền xu để trả cho anh Pi-e.

2) Từ …………… đến Cháu là Gioan

b) Chị của Gioan tìm đến cửa hàng, hỏi về chuỗi ngọc.

3) Từ ……………

đến ………………

c) Cô bé Gioan muốn mua chuỗi ngọc lam ở cửa hàng của anh Pi-e.

4) Từ …………… đến ………………

d) Anh Pi-e giải thích và tiễn chị của bé Gioan về nhà trong niềm hi vọng một năm mới tốt đẹp.

3) Đoạn còn lại

e) Anh Pi-e đã bán cho Gioan | chuỗi ngọc với giá bằng số tiền mà em có.

Bài giải chi tiết:

BÀI 19 – ÔN TẬP CUỐI NĂM HỌC

Bài 2: Vì sao Pi-e nói rằng cô bé Gioan đã trả giá rất cao để mua chuỗi ngọc? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:

 

Vì cô bé đã trả cao hơn giá của chuỗi ngọc.

 

Vì cô bé đã trả bằng toàn bộ số tiền mà em có.

 

Vì Pi-e không muốn giữ một vật gợi lại kỉ niệm buồn.

 

Vì Pi-e muốn tặng chuỗi ngọc ấy cho chị của bé Gioan.

Bài giải chi tiết:

 

Vì cô bé đã trả cao hơn giá của chuỗi ngọc.

Vì cô bé đã trả bằng toàn bộ số tiền mà em có.

 

Vì Pi-e không muốn giữ một vật gợi lại kỉ niệm buồn.

 

Vì Pi-e muốn tặng chuỗi ngọc ấy cho chị của bé Gioan.

Bài 3: Phát biểu cảm nghĩ của em về một nhân vật trong câu chuyện.

* Gợi ý:

Em chỉ cần phát biểu cảm nghĩ về một trong ba nhân vật (cô bé Gioan, chị của cô bé Gioan, anh Pi-e).

Bài giải chi tiết:

Cô bé Gioan là một nhân vật đầy ấn tượng và gợi lên nhiều cảm xúc khác nhau trong lòng em. Từ ngữ và hành động của cô bé khiến em liên tưởng đến một hình ảnh của sự trong trắng, tốt lành, và đầytình yêu thương dành cho chị gái mình. Sự tận tâm và lòng nhân ái của cô bé Gioan đã tạo nên một hình ảnh lôi cuốn, làm cho em cảm thấy gần gũi và quan tâm đến nhân vật này.

ÔN TẬP VỀ TỪ

Bài 1:

a) Trong câu sau, từ mọc được dùng với nghĩa nào? Nối đúng:

Câu

 

Nghĩa của từ mọc

Mặt Trời đã mọc trên những ngọn cây xanh tươi của thành phố.

a) (Thực vật) sinh ra, lớn lên.

b) Nhô lên khỏi bề mặt và cao lên.

c) Được tạo ra và phát triển.

b) Đó là nghĩa gốc hay nghĩa chuyển của từ ?

Bài giải chi tiết:

a) Trong câu sau, từ mọc được dùng với nghĩa nào? Nối đúng:

BÀI 19 – ÔN TẬP CUỐI NĂM HỌC

b) Từ mọc được dùng với nghĩa chuyển

Bài 2: Tìm một từ đồng nghĩa với từ mọc ở câu trên. Khoanh tròn chữ cái trước ý em thích:

a) xuất hiện

b) nhô (lên)

d) hiện 

c) ló

Bài giải chi tiết:

Chọn đáp án: b) nhô (lên)

Bài 3: Đặt một câu với nghĩa c của từ mọc (được tạo ra và phát triển) để nói về sự xuất hiện của những công trình mới ở một vùng quê hoặc đô thị.

Bài giải chi tiết:

Sau một thời gian dài trở về quê, nơi đây đã mọc lên rất nhiều nhà cao tầng.

ÔN TẬP VỀ TỪ

Bài 1: Nối các từ ở cột A và cột C vào nhóm phù hợp ở cột B:

A

 

B

 

C

a) quang đãng

1) Danh từ chung

l) Trái Đất

b) chúng ta

m) đó

c) sáng

2) Danh từ riêng

n) nước

d) trời

o) mà

e) đó

3) Động từ

p) tập trung

g) Ngân Hà

4) Tính từ

q) nhìn

h) mặc dù

5) Đại từ

r) thì

i) nhưng

6) Kết từ

s) chúng

k) với

t) tuyệt đẹp

Bài giải chi tiết:

- Danh từ chung gồm: trời, nước

- Danh từ riêng: Ngân Hà, Trái Đất

- Tính từ: Sáng, quang đãng, tuyệt đẹp

- Đại từ: Chúng ta

- Kết từ: đó, mà, thì, mặc dù, nhưng

Bài 2: Dựa vào nội dung một đoạn văn trong bài đọc Vì sao có cầu vồng? (trang 99, sách giáo khoa Tiếng Việt 5, tập hai), viết 2 – 3 câu giải thích hiện tượng mà đoạn văn đó nêu ra. Gạch dưới các đại từ và kết từ trong những câu em viết.

Bài giải chi tiết:

Cầu vồng là hiện tượng quang học xảy ra khi tia sáng từ Mặt Trời được phản xạ, chạy qua giọt nước trong không khí và chia tán thành các màu sắc khác nhau do gặp phải các góc khác nhau của giọt nước, tạo nên dải màu ấn tượng trên bầu trời. Điều này xảy ra do sự phân tán ánh sáng, kết hợp với quy luật góc tới và góc phản xạ trong giọt nước, tạo nên hiện tượng mà chúng ta thường thấy trong điều kiện thích hợp sau mưa.

- Các đại từ gồm: Cầu Vồng, Mặt Trời

- Kết từ gồm: do, mà

ÔN TẬP VỀ CÂU 

Bài 1: Đặt dấu // giữa các vế câu ở mỗi câu ghép mà em tìm được trong các đoạn văn sau:

a) Cây phượng đã có từ rất lâu. Gốc phượng xù xì, cành lá xum xuê, rợp mát cả một vùng. Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng, lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng.

b) Gió càng lúc càng mạnh, sóng cuộn ào ào. Biển khi nổi sóng, trông lại càng lai láng mênh mông. Thuyền chồm lên hụp xuống như nô giỡn. Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm, chiếc thuyền vẫn lao mình tới.

Bài giải chi tiết:

a)

- Gốc phượng xù xì,// cành lá xum xuê,// rợp mát cả một vùng.

- Bọn con trai chơi chọi gà bằng hoa phượng,// lũ con gái chơi chuyền, nhảy dây, chơi ô ăn quan dưới gốc phượng.

b)

- Gió càng lúc càng mạnh,// sóng cuộn ào ào.

- Sóng đập vào vòi mũi thùm thùm,// chiếc thuyền vẫn lao mình tới.

Bài 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ của một câu trong các đoạn văn trên.

(M) Cây phượng / đã có từ rất lâu.

CN                       VN

Sóng / đập vào vòi mũi thùm thùm, // chiếc thuyền / vẫn lao mình tới.

VN              CN                                      CN                   VN

Bài giải chi tiết:

Bọn con trai /chơi chọi gà bằng hoa phượng,// lũ con gái /chơi chuyển, nhảy dây, 

  CN                           VN                                  CN                   VN

chơi ô ăn quan dưới gốc phượng.

ÔN TẬP VỀ CÂU 

Bài 1: Viết một đoạn văn ngắn tả cảnh nắng sớm (hoặc tả cảnh bắt đầu một trận mưa rào).

Bài giải chi tiết:

Bình minh ban mai hiên ngang trên bề mặt trời, mảnh đất êm dịu dần chuyển từ màu đen tối sang ánh hồng nhẹ, như một bức tranh tinh tế được tạo ra từ sự khéo léo của thiên nhiên. Ánh sáng mặt trời ban mai mở ra những bức tranh tĩnh lặng, tô điểm cho thị trấn nhỏ với những tòa nhà cổ kính và những hàng cây xanh mát.

Bài 2: Gạch dưới câu em thích và cho biết đó là câu đơn hay câu ghép.

Bài giải chi tiết:

Câu: Ánh sáng mặt trời ban mai mở ra những bức tranh tĩnh lặng, tô điểm cho thị trấn nhỏ với những tòa nhà cổ kính và những hàng cây xanh mát.

→ Đây là câu đơn

ÔN TẬP VỀ DẤU CÂU 

Bài 1:

a) Khoanh tròn các dấu gạch ngang và đánh dấu + dưới các dấu gạch nối trong mẩu truyện sau:

Cậu bé ấp trứng

Ngay từ khi còn nhỏ, Giêm Oát-xơn (nhà khoa học Mỹ) đã rất chịu khó quan sát hoạt động của các con vật.

Một lần, cả nhà ngồi vào bàn ăn đã lâu mà không thấy Giêm đâu. Mọi người đi tìm. Cuối cùng, họ phát hiện ra cậu bé ở trong kho, đang nằm phủ phục trên mặt đất.

Con đang ấp trứng. Gà con sắp nở rồi đấy! Cả nhà chờ con một lát nhé! – Cậu bé nói một cách tự hào, mắt lấp lánh niềm vui. Cả nhà cười ồ lên. Giêm giận dỗi: – Cả nhà cười gì vậy? Chẳng phải gà mẹ cũng ấp như thế này sao? Sau này, lớn lên, Giêm Oát-xơn vẫn giữ được niềm say mê tìm hiểu thế giới xung quanh. Ông trở thành một nhà khoa học nổi tiếng, được trao Giải Nô-ben năm 1962. Khi được hỏi về bí quyết thành công, ông bảo: “Bí quyết thành công của tôi là sự say mê.”

b) Mỗi dấu gạch ngang, gạch nối ở mẫu truyện trên có tác dụng gì? Nối đúng:

Dấu

 

Tác dụng

Dấu gạch nối

1) Đánh dấu lời nói của nhân vật trong đối thoại.

2) Nối các tiếng trong những bộ phận của tên riêng nước ngoài gồm nhiều tiếng.

Dấu gạch ngang

3) Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

c) Cách viết các dấu gạch ngang, gạch nối khác nhau như thế nào? Nối đúng:

Dấu gạch ngang

 

Ngắn hơn.

Dấu gạch nối

Cách tiếng đứng cạnh nó 1 ô

Dài hơn.

Viết liền với hai tiếng được nối.

Bài giải chi tiết:

a)

- Dấu gạch ngang gồm có các dấu trong các câu:

+ Con đang ấp trứng. Gà con sắp nở rồi đấy!

+ Cả nhà cười gì vậy? Chẳng phải gà mẹ cũng ấp như thế này sao?

+ Cậu bé nói một cách tự hào, mắt lấp lánh niềm vui. 

Dấu gạch nối gồm: Giêm Oát-xơn, Nô-ben

b) Mỗi dấu gạch ngang, gạch nối ở mẫu truyện trên có tác dụng gì? Nối đúng:

BÀI 19 – ÔN TẬP CUỐI NĂM HỌC

c) Cách viết các dấu gạch ngang, gạch nối khác nhau như thế nào? Nối đúng:

BÀI 19 – ÔN TẬP CUỐI NĂM HỌC

Bài 2: Liệt kê và nêu tác dụng của các dấu câu khác trong mẩu truyện trên bằng cách điền thông tin phù hợp vào chỗ trống ở bảng dưới đây:

STT

Dấu câu

Tác dụng

1

Chấm

Đánh dấu chỗ kết thúc câu kể.

2

……………

Đánh dấu chỗ kết thúc câu hỏi.

3

Chấm than

Đánh dấu chỗ kết thúc câu cảm, câu khiến.

4

……………

Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ, ngăn | cách các từ ngữ có cùng nhiệm vụ trong câu.

5

……………

Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

6

Ngoặc kép

…………………………………………………………………

Bài giải chi tiết:

STT

Dấu câu

Tác dụng

1

Chấm

Đánh dấu chỗ kết thúc câu kể.

2

Chấm hỏi

Đánh dấu chỗ kết thúc câu hỏi.

3

Chấm than

Đánh dấu chỗ kết thúc câu cảm, câu khiến.

4

Phẩy

Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ, ngăn cách các từ ngữ có cùng nhiệm vụ trong câu.

5

Ngoặc đơn

Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.

6

Ngoặc kép

Dùng để đánh dấu tên tài liệu, sách hay báo dẫn trong câu. Ngoài ra, đây còn là dấu câu dùng để trích dẫn lời nói được tường thuật trực tiếp

ÔN TẬP VỀ BIỆN PHÁP LIÊN KẾT 

Bài 1: Gạch dưới các từ ngữ thể hiện những biện pháp liên kết câu mà em đã học trong đoạn văn dưới đây. Viết tên biện pháp liên kết dưới những từ ngữ ấy:

Hôm nay, một ngày cuối thu đầy nắng. Gió sớm chạy vội vã khắp sân trường

............................................

gọi lá bàng háo hức. Nắng nhảy nhót trên những tán lá bàng. Nắng lốm đốm và làm

............................................

tươi hẳn lên cái áo vôi vàng của ngôi trường.

............................................

Hình như không thể nào cưỡng nổi, cổng trường rung lên rồi mở tung ra. Tràn

............................................

ngập sân trường âm thanh lảnh lót của bầy trẻ. Bọn trẻ tung tăng khắp nơi khắp chốn...

............................................

Hôm nay, một ngày cuối thu đầy nắng. Gió sớm chạy vội vã khắp sân trường

............................................

gọi lá bàng háo hức. Nắng nhảy nhót trên những tán lá bàng. Nắng lốm đốm và làm

............................................

tươi hẳn lên cái áo vôi vàng của ngôi trường.

............................................

Hình như không thể nào cưỡng nổi, cổng trường rung lên rồi mở tung ra. Tràn

............................................

ngập sân trường âm thanh lảnh lót của bầy trẻ. Bọn trẻ tung tăng khắp nơi khắp chốn...

............................................

-> Biện pháp liên kết câu có trong đoạn văn là lặp từ “nắng”.

Bài 2: Gạch dưới các từ ngữ thể hiện biện pháp liên kết câu trong đoạn văn dưới đây và viết tên biện pháp liên kết ấy:

Đối với người nguyên thuỷ, dường như không có gì khó hơn việc đếm một đàn

............................................

hươu đông đúc. Tuy nhiên, đếm thời gian còn là một công việc khó khăn hơn nhiều.

............................................

Công cụ duy nhất thích hợp cho việc này mà những người nguyên thuỷ tìm ra là Mặt

............................................

Trời. Dựa vào việc nó đang ở trên cao hay bắt đầu ngả về đường chân trời, họ có thể

............................................

ước tính được rằng vẫn còn thời gian để đi săn tiếp hay đã đến lúc về nhà.

............................................

Bài giải chi tiết:

Các biện pháp liên kết câu được sử dụng:

+ Từ ngữ nối: tuy nhiên, dựa vào.

+ Từ thay thế: “nó” thay cho “mặt trời”.

Bài 3: Viết một đoạn văn ngắn tả cảnh trường em vào buổi sáng sớm. Gạch dưới từ ngữ thể hiện các biện pháp liên kết câu và viết tên những biện pháp liên kết ấy.

Bài giải chi tiết:

Buổi sáng tại trường là một hình ảnh hài hòa giữa sự yên bình và sự năng động. Đám mây nhỏ trải dài trên bầu trời như những đám tuyết mềm mại, chiếu bóng nhẹ lên khắp khuôn viên xanh mát. Lớp cỏ ẩm từ đêm trước nhấp nhô dưới ánh bình minh, tô điểm cho sân trường như một tấm thảm mềm mại. Những tòa nhà hiện đại và sáng bóng như đang tỉnh giấc từ giấc ngủ, với những cửa sổ toả ánh sáng ấm áp ra ngoài. Tiếng sóng gió nhẹ vuốt nhẹ qua lá cây và cành cọ, tạo nên âm thanh nhẹ nhàng như những nốt nhạc buổi sáng. Các học sinh bắt đầu xuất hiện từ khắp nơi, áo dài trắng tinh khôi và áo đồng phục làm cho hình ảnh trường trở nên sống động. Tiếng cười vang lên từ những đám đông nhỏ, tạo nên một không khí ấm cúng và tương tác xã hội. Đây là khoảnh khắc của sự tập trung và hứng khởi, khi trường bước vào một ngày mới, đầy tiềm năng và học thuật.

- Trong đoạn văn trên em đã sử dụng biện pháp nối bằng kết từ, sử dụng từ thay thế

ÔN TẬP VỀ ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ, SO SÁNH, NHÂN HÓA 

Bài 1:

a) Gạch dưới điệp từ trong bài thơ sau:

Thì thầm

Gió thì thầm với lá

Lá thì thầm cùng cây

Và hoa và ong bướm

Thì thầm điều chi đây?

 

Trời mênh mông đến vậy

Đang thì thầm với sao

Sao trời tưởng yên lặng

Lại thì thầm cùng nhau

b) Việc sử dụng điệp từ nói trên có tác dụng gì?

Bài giải chi tiết:

a) Trong bài thơ sử dụng điệp từ là từ: Thì thầm

b) Sử dụng điệp từ đó giúp làm nổi bật lên sự việc đang diễn ra

Bài 2:

a) Gạch 1 gạch dưới hình ảnh nhân hoá, 2 gạch dưới hình ảnh so trong bài thơ sau:

Sáng nay

Có ngàn tia nắng nhỏ

Đi học sáng hôm nay

Có trăm trang sách mở

Xoè như cánh chim bay.

 

Tránh nắng, từng dòng chữ

Xếp thành hàng nhấp nhô

“I” gầy nên đội mũ

“O” đội nón là “ô”.

 

Giờ chơi vừa mới điểm

Gió nấp đâu, ùa ra

Làm nụ hồng chúm chím

Bật cười quá, nở hoa.

b) Điền thông tin phù hợp vào bảng sau:

Hình ảnh

Tác dụng

So sánh

 

Nhân hoá

 

c) Em thích nhất hình ảnh nào? Vì sao?

Em thích nhất hình ảnh: ..........................

....................................................

Bởi vì: ..........................

....................................................

Bài giải chi tiết:

a)

Các hình ảnh nhân hoá: Tia nắng nhỏ đi học, từng dòng chữ xếp thành hàng, I gầy nên đội muc, O đội nón, gió nấp, nụ hồng bật cười

Các hình ảnh so sánh: trang sách xoè như cánh chim,

b) Điền thông tin phù hợp vào bảng sau:

Hình ảnh

Tác dụng

So sánh

Việc sử dụng hình ảnh so sánh giúp câu thơ có sự liên tưởng, tưởng tượng.

Nhân hoá

Việc sử dụng hình ảnh nhân hoá giúp bài thơ trở nên sinh động và vác sự vật trở nên gần gũi hơn

c) Em thích nhất hình ảnh “trang sách xoè như cánh chim” thể hiện sự liên tưởng sinh động, sáng tạo giữa trang sách và cánh chim làm cho hình ảnh trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu sức tưởng tượng

TẠM BIỆT LỚP NĂM 

Bài 1: Bài thơ Tạm biệt lớp Năm là lời của ai? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Lời của một học sinh mới được lên lớp Năm.

b) Lời của một học sinh đang học lớp Năm.

c) Lời của một học sinh vừa học hết lớp Năm.

d) Lời của một học sinh lớp Sáu nói về lớp Năm.

Bài giải chi tiết:

Ý đúng: c

Bài 2: Ở khổ thơ 1, những hình ảnh quen thuộc của mùa hè gợi cho bạn nhỏ cảm nghĩ gì? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng:

a) Nhớ lại kỉ niệm về những năm học trước.

b) Biết ơn mái trường và thầy cô thân yêu.

c) Bâng khuâng tạm biệt mái trường và bạn bè.

d) Tự nhủ sẽ nhớ mãi mái trường tiểu học thân yêu.

Bài giải chi tiết:

Ý đúng: a

Bài 3: Em hiểu dòng thơ “Đã thành chị, đã thành anh hết rồi” như thế nào? Khoanh tròn chữ cái trước các ý đúng:

a) Chúng em được các em nhỏ gọi là chị, là anh.

b) Chúng em thấy năm năm trôi nhanh quá.

c) Chúng em đã cao lớn hơn trước.

d) Chúng em đã trưởng thành.

Bài giải chi tiết:

Ý đúng: a, c, d

Bài 4: Tìm và nêu tác dụng của điệp ngữ ở khổ thơ 4.

Bài giải chi tiết:

- Điệp ngữ ở khổ 4 có từ: “Lớp Năm ơi! Lớp Năm ơi!”.

- Tác dụng của việc điệp lại từ ngữ làm nổi bật lên sự nuối tiếc của các bạn nhỏ khi phải rời xa ngôi trường tiểu học

Bài 5: Em hiểu hai dòng thơ cuối của bài thơ như thế nào?

Bài giải chi tiết:

Hai dòng thơ cuối thể hiện tình cảm yêu mến ngôi trường và nuối tiếc khi phải xa ngôi trường tiểu học của các bạn nhỏ

Bài 6: Hãy viết một đoạn văn ngắn tạm biệt mái trường tiểu học của em.

Bài giải chi tiết:

Ngày tận hưởng từng khoảnh khắc cuối cùng tại mái trường tiểu học, trái tim nhỏ bé của em đang rơi vào những lời tạm biệt, nhưng cũng là những kỷ niệm đáng trân trọng. Cái nắng vàng nhẹ nhàng của buổi sáng cuối cùng như là bức tranh chia tay, vẽ lên mái trường những nụ cười, những ký ức và những bước chân lạc quan. Bên trong lớp học, bảng đen đã chứng kiến hàng nghìn bảng chữ và bài toán, những tấm hình vẽ màu mè và những chiếc bàn ghế hiền hòa của chúng ta. Những ngày điểm danh, những buổi học nhóm, và những kỳ nghỉ hè đều trở thành những chuyến phiêu lưu đáng nhớ. Bức tranh tương lai đang mở ra, nhưng không thể nào quên được những ngày học lành lạnh, tiếng cười trong trường và sự chia sẻ giữa bạn bè. Nhìn lại, mái trường tiểu học là nơi mà em bắt đầu xây dựng những ước mơ và khám phá những tài năng ẩn sau từng ngóc ngách của bản thân. Tạm biệt mái trường nhỏ bé ấy, những người bạn đồng hành và những bài học quý giá. Bước ra khỏi cổng trường với tâm trạng trộn lẫn, em biết rằng sẽ luôn giữ mãi trong trái tim mình những dấu ấn và kỷ niệm đáng quý từ thời học trò.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải VBT tiếng Việt 5 cánh diều , Giải VBT tiếng Việt 5 CD, Giải VBT tiếng Việt 5 bài 19: Ôn tập cuối năm học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác