5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 2 Cánh diều trang 9
5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 2 Cánh diều trang 9. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 11. CUỘC SỐNG MUÔN MÀU
(BÀI ĐỌC 2, LUYỆN TỪ VÀ CÂU, BÀI VIẾT 2)
PHẦN 1. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN BÀI ĐỌC 2
1. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Câu 1: Bạn nhỏ yêu những sắc màu nào?
Câu 2: Mỗi màu sắc gọi cho bạn nhỏ liên tưởng đến những hình ảnh đẹp nào?
Câu 3: Theo em, khổ thơ cuối bài nói lên điều gì?
Câu 4: Em yêu màu nào? Hãy viết một đoạn văn ngắn (4 – 5 câu) hoặc 2 – 4 dòng thơ về màu em yêu.
2. 5 PHÚT TRẢ LỜI
Câu 1: Đỏ, xanh, vàng, nâu, trắng, đen và tím.
Câu 2: - Đỏ: máu trong tim, lá cờ Tổ quốc, khăn quàng đội viên.
- Xanh: đồng bằng, rừng núi, biển đầy cá tôm, bầu trời cao vợi.
- Vàng: lúa đồng chín rộ, hoa cúc mùa thu, nắng trời rực rỡ.
- Nâu: áo mẹ sờn bạc, đất đai cần cù, gỗ rừng bát ngát.
- Trắng: trang giấy tuổi thơ, đoá hoa hồng bạch, mái tóc của bà.
- Đen: hòn than óng ánh, đôi mắt bé ngoan, màn đêm yên tĩnh.
- Tím: hoa cà, hoa sim, chiếc khăn của chị, nét mực chữ em.
Câu 3: Tình yêu của bạn nhỏ dành cho tất cả sắc màu của Việt Nam, biểu hiện qua trăm nghìn cảnh đẹp của quê hương.
Câu 4: Em yêu màu xanh, màu của bầu trời và biển cả. Màu xanh như mang lại cảm giác bình yên, tự do và rộng lớn. Nó nhắc em nhớ đến những chuyến đi chơi vui vẻ bên gia đình, những kỳ nghỉ hè thú vị và những giấc mơ về tương lai rộng mở.
PHẦN 2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1. HỆ THỐNG CÂU HỎI
I. NHẬN XÉT
Câu hỏi: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: (1) Biển luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời. (2) Trời xanh thẳm, biển cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch. (3) Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu hơi sương. (4)Trời âm u mây mưa, biển xám xịt, nặng nề. (5) Trời ầm ầm dông gió, biển đục ngầu, giận dữ.
VŨ TÚ NAM
1. Đánh số thứ tự các câu trong đoạn văn trên; xác định chủ ngữ, vị ngữ trong từng câu.
2. Xếp các câu trên vào nhóm thích hợp:
a) Câu đơn (câu do một cụm chủ ngữ – vị ngữ tạo thành).
b) Câu ghép (câu do hai hoặc nhiều cụm chủ ngữ – vị ngữ tạo thành).
3. Có thể tách mỗi cụm chủ ngữ – vị ngữ trong các câu ghép ở đoạn văn trên thành một câu đơn được không? Vì sao?
III. LUYỆN TẬP
Câu 1: Tìm câu ghép trong đoạn văn dưới đây. Xác định các vế câu trong từng câu ghép.
Vườn cây vào đông, lá vàng bay lả tả trên nền đất lạnh. Sương giá quấn quanh ngọn những cành khô. Đêm xuống, gió bấc thổi hun hút. Chú chim sâu rét. Chú đâm nản lòng. Chú nằm vo tròn trong cái tổ lá ngải treo đu đưa. Mặt Trời đã lên cao, chú mới ra khỏi tổ.
NGUYỄN KIÊN
Câu 2: Một bạn học sinh chép theo trí nhớ một đoạn văn của nhà văn Phong Thu nhưng chưa thật chính xác. Em hãy giúp bạn chuyển những cặp câu đơn có quan hệ chặt chẽ với nhau thành câu ghép.
Tất cả các bà mẹ đều yêu thương con mình. Con rét thì mẹ lạnh. Con ngã thì mẹ đau. Con đói. Ruột gan mẹ cồn cào. Con ngoan. Mặt mẹ nở hoa. Con hư. Lòng mẹ rầu rĩ...
2. 5 PHÚT TRẢ LỜI
I. NHẬN XÉT
Câu hỏi: 1.
1: CN: “Biển”, VN: “luôn thay đổi màu tùy theo sắc mây trời”.
2: CN: “Trời”, VN: “xanh thẳm”; CN: “biển”, VN: “cũng xanh thẳm như dâng cao lên, chắc nịch”.
3: CN: “Trời”, VN: “rải mây trắng nhạt”; CN: “biển”, VN: “mơ màng dịu hơi sương”. 4: CN: “Trời”, VN: “âm u mây mưa”; CN: “biển”, VN: “xám xịt, nặng nề”.
5: CN: “Trời”, VN: “ầm ầm dông gió”; CN: “biển”, VN: “đục ngầu, giận dữ”.
2. a. Câu đơn: 1.
b. Câu ghép: 2, 3, 4, 5.
3. Có thể được vì mỗi cụm chủ ngữ – vị ngữ trong câu ghép đều có thể tồn tại độc lập, mang một ý nghĩa hoàn chỉnh và không phụ thuộc vào cụm chủ ngữ – vị ngữ khác.
III. LUYỆN TẬP
Câu 1: Câu ghép: Mặt Trời đã lên cao, chú mới ra khỏi tổ
V1: “Mặt Trời đã lên cao”
V2: “chú mới ra khỏi tổ”
Câu 2: “Tất cả các bà mẹ đều yêu thương con mình, nên con rét thì mẹ lạnh.”
“Con ngã thì mẹ đau, và khi con đói, ruột gan mẹ cồn cào.”
“Khi con ngoan, mặt mẹ nở hoa, nhưng khi con hư, lòng mẹ rầu rĩ.”
PHẦN 3. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN BÀI VIẾT 2
1. HỆ THỐNG CÂU HỎI
Câu 1: Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Chiều ngoại ô
Chiều hè ở ngoại ô thật mát mẻ và cũng thật là yên tĩnh. Khi những tia nắng cuối cùng nhạt dần cũng là khi gió bắt đầu lộng lên. Không khí dịu lại rất nhanh và chỉ một lát, ngoại ô đã chìm vào nắng chiều.
Những buổi chiều hè êm dịu, tôi thường cùng lũ bạn đi dạo dọc con kênh nước trong vắt. Hai bên bờ kênh, dải cỏ xanh êm như tấm thảm trải ra đón bước chân người. Qua căn nhà cuối phố là những ruộng rau muống. Mùa hè, rau muống lên xanh mơn mởn, hoa rau muống tím lấp lánh. Rồi những rặng tre xanh đang thì thầm trong gió. Đằng sau lưng là phố xá, trước mặt là đồng lúa chín mênh mông và cả một khoảng trời bao la, những đám mây trắng vui đùa đuổi nhau trên cao. Con chim sơn ca cất tiếng hót tự do, thiết tha đến nỗi khiến người ta phải ao ước giá mình có một đôi cánh. Trải khắp cánh đồng là ráng chiều vàng dịu và thơm hơi đất, là gió đưa thoang thoảng hương lúa chín và hương sen. Vẻ đẹp bình dị của buổi chiều hè vùng ngoại ô thật đáng yêu.
Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh.
Theo NGUYỄN THUY KHA
a) Bài văn tả cảnh gì? Theo trình tự nào?
b) Tác giả quan sát các sự vật bằng những giác quan nào?
c) Bằng mỗi giác quan, tác giả cảm nhận được điều gì?
Câu 2: Mỗi đoạn trong bài văn dưới đây tả phong cảnh ở thời điểm nào của buổi sáng mùa hè? Tìm những hình ảnh tiêu biểu cho phong cảnh ở từng thời điểm, thể hiện sự quan sát tinh tế của tác giả.
Buổi sáng mùa hè trong thung lũng
Rừng núi còn chìm trong màn đêm. Trong bầu không khí đầy hơi ẩm và lành lạnh, mọi người đang ngon giấc trong những chiếc chăn đơn. Bỗng một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh ở đầu bản. Tiếp đó, rải rác khắp thung lũng, tiếng gà gáy râm ran. Trên mấy cây cao cạnh nhà, ve kêu ra rả. Đó đây, ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp. Bản làng đã thức giấc.
Tảng sáng, vòm trời cao xanh mênh mông. Gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi. Khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ. Những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng, trải lên đỉnh núi phía tây những vệt sáng màu lá mạ tươi tắn. Nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa.
Mặt Trời nhô dần lên cao. Ánh nắng mỗi lúc một gay gắt. Dọc theo những con đường mới đắp, vượt qua những chiếc cầu gỗ bắc qua con suối, từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi. Tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá.
Theo HOÀNG HỮU BỘI
2. 5 PHÚT TRẢ LỜI
Câu 1: a. Tả cảnh chiều hè ở ngoại ô theo trình tự từ tổng quan đến chi tiết.
b. Thị giác, xúc giác, khứu giác.
c. Thị giác: sự thay đổi màu sắc của bầu trời, cảnh vật xung quanh.
Thính giác: tiếng gió, tiếng chim hót, tiếng sáo diều.
Xúc giác: cảm nhận được hơi gió, không khí mát mẻ của chiều hè.
Khứu giác: ngửi được mùi hương của lúa chín và hương sen.
Câu 2: a.Tả phong cảnh của buổi sáng mùa hè:
- Đoạn 1: tả cảnh vào lúc rạng đông.
- Đoạn 2: tả cảnh vào lúc tảng sáng.
- Đoạn 3: tả cảnh vào lúc nắng đã lên cao.
b. Rạng đông: “Rừng núi còn chìm trong màn đêm”, “một con gà trống vỗ cánh phành phạch và cất tiếng gáy lanh lảnh”, “tiếng gà gáy râm ran”, “ve kêu ra rả”, “ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp”.
- Tảng sáng: “vòm trời cao xanh mênh mông”, “gió từ trên đỉnh núi tràn xuống thung lũng mát rượi”, “khoảng trời sau dãy núi phía đông ửng đỏ”, “những tia nắng đầu tiên hắt chéo qua thung lũng”, “nắng vàng lan nhanh xuống chân núi rồi rải vội lên đồng lúa”.
- Nắng đã lên cao: “Mặt Trời nhô dần lên cao”, “ánh nắng mỗi lúc một gay gắt”, “từng tốp nam nữ thanh niên thoăn thoắt gánh lúa về sân phơi”, “tiếng cười giòn tan vọng vào vách đá”.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
soạn 5 phút tiếng Việt 5 tập 2 Cánh diều, soạn tiếng Việt 5 tập 2 Cánh diều trang 9, soạn tiếng Việt 5 tập 2 CD trang 9
Bình luận