Giải VBT Ngữ văn 9 Cánh diều bài 4: Làng (Kim Lân)
Giải chi tiết VBT Ngữ văn 9 cánh diều bài 4: Làng (Kim Lân). Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.
BÀI 4: TRUYỆN NGẮN
BÀI TẬP ĐỌC HIỂU: LÀNG
Bài 1: Đọc mục 1, phần Kiến thức ngữ văn (SGK, trang 76–77), hoàn thành sơ đồ sau để hiểu về nội dung và hình thức của văn bản văn học:
Soạn chi tiết:
Bài 2: Các phát biểu dưới đây về hoạt động đọc hiểu văn bản văn học của người đọc là đúng hay sai?
Phát biểu | Đúng | Sai |
a) Chỉ cần đọc phần tóm tắt, không cần đọc toàn bộ văn bản |
|
|
b) Nắm bắt các thông tin đã được tác giả thể hiện trong văn bản |
|
|
c) Hình dung, tưởng tượng bức tranh đời sống được thể hiện trong văn bản |
|
|
d) Kết nối thông tin trong văn bản với trải nghiệm cá nhân, với văn bản khác có liên quan và với hiện thực đời sống |
|
|
e) Suy luận, phân tích, khám phá vẻ đẹp nội dung và hình thức của văn bản |
|
|
g) Ý nghĩa của văn bản được cảm nhận giống nhau ở mọi người đọc |
|
|
Soạn chi tiết:
– sai
– đúng
– đúng
– đúng
– đúng
– sai
Bài 3: Phương án nào nêu không đùng về bối cảnh tiếp nhận?
A. Hoàn cảnh về không gian, thời gian, tâm thể... của nhà văn khi sáng tạo tác phẩm
B. Hoàn cảnh về không gian, thời gian, tâm thế của người đọc khi đọc văn bản
C. Hoàn cảnh chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá của thời đại khi hoạt động đọc diễn ra
D. Một trong những yếu tố mà người đọc sử dụng để suy luận, phát hiện ý nghĩa của văn bản
Soạn chi tiết:
A. Hoàn cảnh về không gian, thời gian, tâm thể... của nhà văn khi sáng tạo tác phẩm
Bài 4: Người kể chuyện trong truyện ngắn Làng là ai?
A. Người kể chuyện ngôi thứ nhất - ông Hai
B. Người kể chuyện ngôi thứ nhất – bà Hai
C. Người kể chuyện ngôi thứ ba - bà chủ nhà
D. Người kể chuyện ngôi thứ ba giấu mặt
Soạn chi tiết:
D. Người kể chuyện ngôi thứ ba giấu mặt
Bài 5: Đọc một số chi tiết dưới đây về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng và trả lời các câu hỏi bên dưới:
(1) “Cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi vui, rạng rỡ hãn lên. Mồm bỏm bẻm nhai trầu, cặp mắt hung hung đỏ, hấp háy..."
(2) “Cái lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai."
(3) “Chao ôi! Cực nhục chưa, cả làng Việt gian! Rồi đây biết làm ăn, buôn bán ra sao?"
(4) “Một đám đông xúm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông
cũng chột dạ. Lúc nào ông cũng nơm nớp tường như người ta đang để ý, người ta
đang bàn tán đến “cái chuyện ấy","
(5) “Cổ họng ông lão nghẹn ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Ông lão lặng đi, tưởng như đến không thở được."
(6) “Chợt ông lão lặng hẳn đi, tay chân nhún ra, tưởng chừng như không cất lên được... [...] Trống ngực ông lão đập thình thịch. Ông lão nín thở, lắng tai nghe ra bên ngoài..."
(7) “Ông Hai ngồi lặng trên một góc giường. Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn nối tiếp bời bời trong đầu óc ông lão. Biết đem nhau đi đâu bây giờ? Biết đâu người ta chứa bố con ông mà đi bây giờ?...
(8) "Nhìn lũ con, tủi thân, nước mặt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu..."
(9) “Không thể được! Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thủ."
(10) “Tây nó đốt nhà tôi rồi, bác ạ. Đốt nhẫn! Ông chủ tịch làng tôi vừa mới lên trên này cái chính, ông ấy cho biết... cái chính cái tin làng Chợ Dầu chúng tôi đi Việt gian ấy mà. Láo! Láo hết! Toàn là sai sự mục đích cả.”
(11) “Ông lão vỡ vờ đứng làng ra chỗ khác, rồi đi thẳng. [...] Ông Hai cúi gằm mặt xuống mà đi."
(12) “Chúng nó có bao nhiêu thăng, bao nhiêu Tây, bao nhiêu Việt gian, đi những đường nào, đốt phá những đâu đâu, và dân quân, tự vệ làng ông bố trí, cầm cự ra sao, rành rọt, tỉ mì như chính ông lão vừa mới dự trận đánh giặc ấy xong thật..."
a) Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng của ông Hai ngay khi nghe tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây"?
b) Những chỉ tiết nào thể hiện tâm trạng của ông Hai khi về đến nhà?
c) Những chi tiết nào thể hiện tâm trạng ông Hai trong suốt mấy ngày sau khi
biết tin làng mình đã theo giặc?
d) Những chỉ tiết nào thể hiện tâm trạng của ông Hai khi đã tìm hiểu được chính
xác thông tin về làng Chợ Dầu?
Soạn chi tiết:
– (5), (11)
– (3), (6), (8)
– (2), (4), (7), (9)
– (1), (10), (12)
Bài 6: Phương án nào dưới đây là lời dẫn gián tiếp?
A. “Ừ đúng rồi, ủng hộ Cụ Hồ, con nhi."
B. “Tây nó đốt nhà tỏi rồi, bác ạ. Đốt nhẫn."
C. “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?"
D. “Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này!"
Soạn chi tiết:
C. “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?"
Bài 7: Phương án nào dưới đây là lời độc thoại của nhân vật ông Hai?
A. “Liệu có thật không hở bác? Hay là chỉ lại..."
B. “Sao bảo làng Chợ Dầu tinh thần lắm cơ mà?..."
C. “Thi vườn! Lúa dưới ta tốt nhiều chứ."
D. “Hà, nắng gớm, về nào..."
Soạn chi tiết:
D. “Hà, nắng gớm, về nào..."
Bài 8: Tình huống của truyện ngắn Làng là gì?
A. Ở nơi tản cư, ông Hai lo lắng vì nghe tin có lệnh đuổi hết những người làng Chợ Dầu, không cho ở nữa
B. Ở nơi tản cư, nghe tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây", ông Hai tâm sự, bày tỏ tấm lòng với làng, với nước cùng đứa con trai
C. Ở nơi tản cư, ông Hai nghe được tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây” từ những người dưới xuôi mới lên
D. Ở nơi tân cư, nghe tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây", ông Hai vội vã trở về làng để tìm hiểu thông tin
Soạn chi tiết:
C. Ở nơi tản cư, ông Hai nghe được tin làng Chợ Dầu “Việt gian theo Tây” từ những người dưới xuôi mới lên
Bài 9: Hãy chỉ ra tác dụng của tình huống trong việc khắc hoạ nhân vật và chủ đề của tác phẩm.
Soạn chi tiết:
- Tình huống truyện đặt nhân vật ông Hai vào một bối cảnh gay cấn, một tình thể xung đột nội tâm, tạo cơ hội để nhân vật ông Hai bộc lộ toàn bộ diễn biến tâm lí phức tạp, đan xen nhiều trạng thái. Qua đó, tình cảm yêu làng, yêu nước của nhân vật được khắc hoạ cụ thể, sinh động, chân thực, ấn tượng, sâu sắc. Như vậy, tình huống truyện chủ yếu được khai thác dưới góc độ tâm lý
- Tình huống truyện cũng giúp các nhân vật khác như: những người dân tản cư, bà Hai, bà chủ nhà, bác Thứ, những đứa con của ông Hai, những người dân ở vùng tản cư và các vùng khác nói chung (qua lời của bà chủ nhà, bà Hai) thể hiện thái độ, tình cảm, cách ứng xử trước sự việc mà “căn cứ", "thước đo của sự ứng xử đó đều dựa trên tình yêu nước trong bối cảnh thời chiến: trung thành, hết lòng với kháng chiến là bạn; theo Tây, lập tế, Việt gian là thù.
- Tình huống truyện thúc đẩy diễn biến của các sự việc trong cốt truyện, sự việc này kéo theo sự việc khác, đưa cốt truyện lên đến đỉnh điểm, được “cởi nút”, giải quyết, thông tin sai lạc được cải chính, ông Hai và tất cả mọi người đều vui mừng, dù làng quê của ông đã bị giặc tàn phá hết cả nhưng điều quan trọng là làng ông vẫn kiên cường, một lòng một dạ thuỷ chung với cách mạng.
Như vậy, tình huống truyện có vai trò rất quan trọng trong truyện ngắn. Nó là một “khoảnh khắc" đặc biệt được nhà văn phát hiện để qua đó phát triển cốt truyện, khắc hoạ nhân vật, khám phá đời sống, bộc lộ chủ đề của tác phẩm. Tình huống trong truyện ngắn này tựa như một “phép thử" mà kinh qua nó với tất cả các cung bậc cảm xúc, nhân vật ông Hai và các nhân vật khác đã bộc lộ tình yêu làng quê thắm thiết thống nhất với tình yêu nước và tinh thần kháng chiến. Đây cũng là chủ đề mà nhà văn Kim Lân muốn khẳng định.
Bài 10: (Câu hỏi 4, SGK) Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của các nhân vật trong truyện? Hãy nêu và làm rõ nhận xét của em về ngôn ngữ của các nhân vật trong truyện.
Soạn chi tiết:
Ngôn ngữ của các nhân vật trong truyện thể hiện rõ màu sắc khẩu ngữ, chất phác, sinh động, cá tính,...
Ngôn ngữ nhân vật ông Hai vừa có nét chung của người nông dân, với cách dùng từ, đặt câu hết sức dễ hiểu, mộc mạc lại mang đậm cá tính của nhân vật, rất sinh động: "chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm", "cha mẹ tiên sư nhà chúng nó.....
Ngôn ngữ của bà Hai không có nhiều hình ảnh hay giọng điệu biến hóa như ngôn ngữ của ông Hai. Bà nói chuyện bằng những câu ngắn, gọn, đơn giản, sử dụng nhiều từ ngữ địa phương. Ngôn ngữ của bà Hai thể hiện sự thấu hiểu, đồng cảm với tâm trạng của ông Hai. Bà luôn cố gắng an ủi, động viên chồng, giúp ông vượt qua nỗi đau tinh thần.
Lũ trẻ: Ngôn ngữ của lũ trẻ hồn nhiên, ngây thơ, không hiểu hết sự nghiêm trọng của sự việc.
Lũ trai tráng: Ngôn ngữ của lũ trai tráng thể hiện sự phẫn nộ, căm thù giặc.
Lũ người tản cư: Ngôn ngữ của lũ người tản cư thể hiện sự lo lắng, hoang mang, bất an.
Bài 11: (Câu hỏi 5, SGK) Theo em, tại sao nhà văn đặt tên cho tác phẩm là Làng mà không phải là Làng Chợ Dầu?
Soạn chi tiết:
Có nhiều lý do khiến Kim Lân chọn "Làng" thay vì "Làng Chợ Dầu" làm tên cho tác phẩm của mình:
1. Khái quát hóa vấn đề:
"Làng" là một danh từ chung, bao hàm tất cả các làng quê Việt Nam thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Qua câu chuyện về làng Chợ Dầu, tác giả muốn phản ánh số phận chung của những làng quê khác trong bối cảnh lịch sử đầy biến động ấy.
Nếu đặt tên là "Làng Chợ Dầu", tác phẩm sẽ bị giới hạn trong phạm vi một địa phương cụ thể, mất đi tính khái quát và ý nghĩa phổ biến.
2. Nâng tầm giá trị tác phẩm:
"Làng" gợi lên hình ảnh quê hương bình dị, gắn liền với ký ức tuổi thơ của nhiều người Việt Nam. Tên gọi này tạo sự gần gũi, thân thương, thu hút sự chú ý của người đọc.
"Làng Chợ Dầu" chỉ đơn thuần là tên gọi địa danh, không mang ý nghĩa sâu sắc và sức gợi như "Làng".
3. Tạo sự tò mò, thu hút người đọc:
"Làng" là một từ ngữ đơn giản, quen thuộc, nhưng khi được đặt làm tên tác phẩm, nó lại khơi gợi sự tò mò, thu hút người đọc muốn khám phá nội dung bên trong.
"Làng Chợ Dầu" là một địa danh cụ thể, ít người biết đến, do đó không tạo được sự tò mò và thu hút người đọc như "Làng".
4. Nhấn mạnh chủ đề chính:
"Làng" là trung tâm của câu chuyện, là nơi diễn ra những biến động và xung đột nội tâm của các nhân vật. Tên gọi này thể hiện rõ ràng chủ đề chính của tác phẩm: tình yêu làng quê tha thiết của người nông dân Việt Nam.
"Làng Chợ Dầu" chỉ là một phần nhỏ trong câu chuyện, không thể hiện đầy đủ chủ đề chính của tác phẩm.
Thêm kiến thức môn học
Giải VBT Ngữ văn 9 cánh diều , Giải VBT Ngữ văn 9 CD, Giải VBT Ngữ văn 9 bài 4: Làng (Kim Lân)
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận