Giải VBT Ngữ văn 9 Cánh diều bài 2: Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Giải chi tiết VBT Ngữ văn 9 cánh diều bài 2: Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du). Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.
BÀI 2: TRUYỆN THƠ NÔM
BÀI TẬP ĐỌC HIỂU: CẢNH NGÀY XUÂN
Bài 1: (Câu hỏi 3, SGK) Lễ hội trong tiết Thanh minh được miêu tả qua những hình ảnh nào trong tám dòng thơ tiếp theo (từ dòng 5 đến dòng 12)?
Soạn chi tiết:
Nguyễn Du đã khắc hoạ một cách sống động lễ hội mùa xuân qua cảnh tiết Thanh minh:
- Có lễ tảo mộ với việc sắm sửa lễ vật, nghi lễ cúng bái thể hiện sự thành kính, biết ơn đối với những người thân đã mất.
- Có hội đạp thanh là hội chơi xuân ở chốn đồng quê, nơi nam thanh nữ tú, tài từ giai nhân tụ hội. Họ xúng xính trong những bộ quần áo đẹp. Không khí đông vui, náo nhiệt. Nguyễn Du đã sử dụng những từ ngữ như: “nô nức”, “dập dìu".... để diễn tả cảnh này.
Bài 2: (Câu hỏi 4, SGK) Hãy so sánh bức tranh thiên nhiên ở bốn dòng thơ đầu và sáu dòng thơ cuối, phân tích để thấy được mối quan hệ giữa cảnh vật và tâm trạng của chị em Thuý Kiều trong đoạn trích.
Soạn chi tiết:
Nếu bốn dòng thơ đầu miêu tả cảnh đẹp mùa xuân với màu sắc của ảnh nằng buổi sáng, với cỏ non xanh và hoa lê thanh khiết, tươi trẻ, thể hiện sự rộn ràng trong lòng người thì thiên nhiên và tâm trạng con người trong sáu dòng thơ cuối đã khác: Cảnh vật buổi chiều sắc màu như đã nhạt đi, chỉ còn những đường nét mơ hồ, không còn sự rộn ràng, tươi trẻ, háo hức như buổi sớm, dường như đang báo hiệu một điều gì đó sẽ đến. Điều này phù hợp với tâm trạng con người sau một ngày dạo chơi vui vẻ, thấm mệt.
Ngôn từ được sử dụng trong sáu dòng thơ cuối có mức độ giảm nhẹ, vừa diễn tả nét trầm của cảnh vật, vừa như thể hiện tâm trạng có phần mệt mỏi xen lẫn lo lắng của con người (là tà", "thơ thẩn", "thanh thanh", "nao nao”, “nho nhỏ).
Điều đó cho thấy cảnh vật và tâm trạng con người trong tác phẩm của Nguyễn Du luôn vận động và được thể hiện sinh động chứ không tĩnh tại
Bài 3: Nội dung chính của đoạn trích Cảnh ngày xuân là gì?
A. Giới thiệu gia đình Thuý Kiều
B. Tả cảnh mọi người đi lễ hội trong tiết Thanh minh
C. Tả cảnh chị em Thuý Kiều gặp gỡ Kim Trọng
D. Tả cảnh chị em Thuý Kiều đi chơi xuân
Soạn chi tiết:
D. Tả cảnh chị em Thuý Kiều đi chơi xuân
Bài 4: (Câu hỏi 5, SGK) Khái quát những thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và lễ hội ngày xuân của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân (sử dụng ngôn từ, xây dựng hình ảnh; những biện pháp nghệ thuật chủ yếu, thể thơ lục bát....).
Soạn chi tiết:
Thành công về nghệ thuật miêu tả thiên nhiên và lễ hội ngày xuân của Nguyễn Du trong đoạn trích Cảnh ngày xuân:
- Sử dụng từ ghép, từ láy, các từ ngữ giàu chất tạo hình “xanh tận chân trời", “nho nhỏ"....), từ ngữ biểu cảm (tà tà", "thơ thẩn”, “nao nao"....).
- Hình ảnh vừa giàu chất tạo hình vừa mang tính biểu cảm cao, đôi khi chỉ bằng vài nét chấm phá gợi tả đã dựng lên cả một bức tranh tạo vật sinh động.
- Sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình, kết hợp miêu tả thiên nhiên và tâm trạng con người nhưng hình ảnh thiên nhiên ở đây vẫn rất sinh động, chân thực, có sức sống riêng.
- Câu thơ lục bát được sử dụng vừa để kể vừa để tả và diễn tả đời sống nội tâm của nhân vật. Đây là đoạn trích có những câu thơ lục bát đẹp nhất trong Truyện Kiều
Bài 5: Dựa vào nội dung đoạn trích, hãy viết đoạn văn (khoảng 10 - 12 dòng) miêu tả cảnh ngày xuân trong Truyện Kiều.
Soạn chi tiết:
Bức tranh ngày xuân trong "Cảnh ngày xuân" của Nguyễn Du hiện lên với vẻ đẹp tươi sáng, rực rỡ, mang đậm sức sống của mùa xuân mới. Khung cảnh được mở ra với sắc xanh mướt của "cỏ non xanh tận chân trời", điểm xuyết bằng những "cành lê trắng điểm một vài bông hoa". Bức tranh mùa xuân xinh đẹp, khoáng đạt, thanh bình qua nghệ thuật điểm xuyết của nhà thơ.
Hòa quyện với cảnh sắc thiên nhiên tươi đẹp là không khí náo nhiệt, rộn ràng của lễ hội Thanh minh. Dòng người tấp nập, đông đúc, "gần xa nô nức yến anh". "Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân", diện những bộ trang phục rực rỡ, tươi tắn. Tiếng nhạc vang vọng khắp nơi, tạo nên một bầu không khí vui tươi, sôi động.
Bức tranh ngày xuân trong "Cảnh ngày xuân" không chỉ đẹp về cảnh sắc mà còn thể hiện tâm trạng của con người. Chị em Thúy Kiều lòng tràn đầy những cảm xúc bâng khuâng, xao xuyến trước cảnh sắc tươi đẹp của mùa xuân và không khí náo nhiệt của lễ hội.
Bằng những hình ảnh thơ sinh động, ngôn ngữ giàu sức gợi, Nguyễn Du đã vẽ nên một bức tranh ngày xuân tuyệt đẹp, thể hiện tình yêu thiên nhiên và niềm sống mãnh liệt của con người.
Bài 6: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(Đây là đoạn trích trong Truyện Kiều, từ dòng 1 519 đến dòng 1 526, thuộc phần “Gia biến và lưu lạc”. Sau khi bị lừa mua đến lầu xanh của Tú Bà, buộc phải tiếp khách làng chơi, Kiều được Thúc Sinh, một nhà buôn giàu có, là con rể của quan Lại bộ Thượng thư, chuộc ra khỏi lầu xanh và cưới làm vợ. Kiều đã khuyên Thúc Sinh về gặp vợ cả là Hoạn Thư để trình bày mọi việc. Đoạn này tả cảnh Thuỷ Kiểu tiễn đưa Thúc Sinh về gặp Hoạn Thư.)
Người lên ngựa, kẻ chia bào,
Rừng phong, thu đã nhuốm màu quan san.
Dặm hồng bụi cuốn chinh an,
Trông người đã khuất mấy ngàn dâu xanh.
Người về chiếc bóng năm canh,
Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.
Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
(Theo Truyện Kiều, trong Từ điển "Truyện Kiều",
Đào Duy Anh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nôi, 1974)
a) Đoạn trích trên thể hiện nội dung gì?
b) Nhân vật ở đây gồm những ai? Lời trong đoạn trích là lời của ai?
c) Xác định chủ đề của đoạn trích.
d) Phân tích nghệ thuật đổi được Nguyễn Du sử dụng trong đoạn trích trên.
e) Nghệ thuật tả cảnh ngụ tỉnh đã được thể hiện như thể nào trong đoạn trích?
Soạn chi tiết:
a) Nội dung đoạn trích: kể việc Thuỷ Kiều chia tay Thúc Sinh đầy lưu luyến,
nhớ nhung và lo lắng.
b) - Nhân vật trong đoạn trích gồm Thuý Kiều và chồng nàng là Thúc Sinh.
Lời trong đoạn trích là lời của người kể chuyện. Tuy nhiên, trong đó có câu
như “Vầng trăng ai xẻ làm đôi, / Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường" thì nội dung thể hiện và ngữ điệu lại là lời của nhân vật. Thực chất, đây là lời người kể chuyện thể hiện thay nhân vật (được gọi là lời nửa trực tiếp, nửa như của người kể chuyện, nửa như của chính nhân vật).
c) Chủ đề của đoạn trích: Đoạn trích ca ngợi tình cảm yêu thương, quyến luyến,
nhớ nhung giữa Thuý Kiều và Thúc Sinh khi nàng tử biệt chồng, tiễn chàng trở về quê ở Vô Tích.
d) Nghệ thuật đối của Nguyễn Du trong đoạn trích.
- Thực hiện tiểu đối trong một dòng:
+ Dòng lục “Người lên ngựa, / kẻ chia bào" diễn tả hình ảnh trái ngược giữa hai người: kẻ chần chừ lên ngựa ra đi, kẻ ở lại không nỡ buông vạt áo người li biệt
+ Dòng bát "Nửa in gối chiếc, / nửa soi dặm trường” diễn tả tâm trạng người ở lại, buồn bã, nhìn vầng trăng như bị xẻ làm đôi trong nỗi nhớ và luôn dõi theo người ra đi.
- Thực hiện đối\ giữa hai dòng thơ, diễn tả cảnh vật nhưng thực ra là thể hiện tâm trạng của hai người yêu nhau, gắn bó không rời:
Người về / chiếc bóng / năm canh,
Kẻ đi / muôn dặm / một mình xa xôi.
Đối lập xa cách về không gian nhưng lại thống nhất ở tình cảm: yêu thương và nhớ nhung da diết. Việc thực hiện các phép đối với những hình ảnh đối nghịch đã diễn tả một cách sâu sắc cuộc chia lì của những con người yêu thương, gắn bó với nhau. Ở đây, cuộc chia lì không chỉ được diễn tả về mặt cảnh vật, không gian, hành động của các nhân vật, mà chủ yếu được khắc hoạ về mặt nội tâm nhân vật, đặc biệt là nhân vật Thuý Kiều.
e) Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình thể hiện trong đoạn trích:
- Đoạn trích miêu tả cảnh chia li nhưng thực chất là tình chia li. Có được điều đó là nhờ bút pháp tả cảnh ngụ tình được thực hiện ở trình độ bậc thầy của Nguyễn Du.
- Trong đoạn trích, người đọc không chỉ thấy cảnh mà còn thấy cả tâm trạng. tình cảm của những người trong cuộc được thể hiện trong đó. Quang cảnh trong giờ phút phân li đã nhuốm nỗi buồn chia cắt của Thuý Kiều và Thúc Sinh. Màu vàng của lá phong mùa thu do nhuốm nỗi buồn chia lì mà thành màu “quan san”. Rõ ràng ở đây, việc tả cảnh không chỉ mang màu sắc “khách quan” mà đã nhuốm “máu” tâm trạng của con người.
- Giữa cảnh vật thiên nhiên được miêu tả và tâm trạng con người tưởng như có sự tương phản đối lập nhưng thực ra là có sự liên thông như Nguyễn Du đã viết "Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.”. Lòng người buồn thì cảnh vật không thể tươi vui được. Hình ảnh thiên nhiên, cảnh vật được miêu tả trong đoạn thơ đều mang đượm vẻ buồn của cuộc chia li: rừng phong đỏ màu quan san, bụi hồng chinh an, ngàn dâu và đặc biệt là vầng trăng xẻ đôi.... tạo nên cảm giác xa cách, cô đơn rợn ngợp. Thời gian chuyển từ đêm sang ngày, không gian cũng chuyển từ sự rợn ngợp của màu sắc đổi thay sang sự cô quạnh ở chốn phòng the khi một mình đối diện với sự nhớ nhung, lo lắng xen lẫn lo sợ sau bao tai ương đã đến trong cuộc đời Kiều. Ngoài nỗi buồn xa cách, rõ ràng ở đây còn xen cả nỗi lo sợ không biết điều bất hạnh nào sẽ còn tiếp diễn trong cuộc đời nhiều gian truân của Kiều. Vầng trăng ở đây đã được nội tâm hoá, trở thành vầng trăng của hai người thương nhớ nhau. Bút pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du trong những vần thơ này đã đạt tới đỉnh cao của nghệ thuật tạo hình và khắc hoạ nội tâm con người.
Thêm kiến thức môn học
Giải VBT Ngữ văn 9 cánh diều , Giải VBT Ngữ văn 9 CD, Giải VBT Ngữ văn 9 bài 2: Cảnh ngày xuân (Trích Truyện Kiều
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận