Giải VBT Ngữ văn 9 Cánh diều bài 7: Thực hành tiếng Việt các biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần

Giải chi tiết VBT Ngữ văn 9 cánh diều bài 7: Thực hành tiếng Việt các biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần. Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 7: THƠ TÁM CHỮ VÀ THƠ TỰ DO

BÀI TẬP TIẾNG VIỆT

Bài 1: (Bài tập 1, SGK) Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong những câu dưới đây. Chỉ rõ lối chơi chữ trong mỗi câu và tác dụng của chúng.

Bán rượu, bán chè, không bán nước.

Buôn trăm, buôn chục, chẳng buôn quan.

(Câu đối)

b)

Có tài mà cậy chi tài,

Chữ tài liền với chữ tai một vần.

(Nguyễn Du)

c)

Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,

Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng. 

Mời cô mời bác ăn cùng, 

Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.

(Phạm Hổ)

Soạn chi tiết:

a) 

- Lối chơi chữ: Sử dụng trò chơi chữ "bán" với nghĩa được mở rộng. Ở đây, "bán" không chỉ là bán hàng mà còn mang nghĩa "dễ thu phục" với nguyên vẹn ý "không bán" ở cuối câu. 

- Tác dụng: Tạo ra sự hài hước, khéo léo thông qua lối chơi chữ, gợi lên hình ảnh những người giữ trọng vọng của mình và không dễ "bán" với mọi lời đề nghị. 

b) 

- Lối chơi chữ: Mối quan hệ không hoàn toàn tích cực giữa "tài" (năng khiếu, tài năng) và "tai" (tai nạn, rủi ro). Hai từ này có cùng âm vần nhưng ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau. 

- Tác dụng: Cách chơi chữ này nhấn mạnh việc cần phải khiêm tốn, không được cầy có tài. 

c) 

- Lối chơi chữ: Cách chơi chữ đơn giản thông qua việc so sánh "vỏ gai" (gai khó chịu bên ngoài) với "quả" bên trong, hay tượng trưng cho người tâm hồn đẹp trong bên trong mặc dù bề ngoài không thể nào ám ảnh hơn. 

- Tác dụng: Chơi chữ nhấn mạnh việc không nên đánh giá người khác qua hình dáng bên ngoài mà hãy để lòng chân thành và tốt đẹp bên trong xác định giá trị thực sự của họ.  

Bài 2: Giải những câu đố dưới đây và chỉ rõ lối chơi chữ được sử dụng trong mỗi câu:

a) Khi đi cưa ngọn, khi về cũng cưa ngọn.

b) Trên trời rơi xuống mà lại mau co.

c)

Trùng trục như con chó thui

Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu.

Soạn chi tiết:

a) Khi đi cưa ngọn, khi về cũng cưa ngọn.

Đáp án: Lưỡi cưa

Lối chơi chữ:

  • Câu đố sử dụng lối chơi chữ đồng âm. Từ "ngọn" có thể hiểu theo hai nghĩa:

    • Ngọn cây: Khi đi cưa cây, người ta cưa ngọn cây.

    • Lưỡi cưa: Lưỡi cưa có phần nhọn ở đầu, khi cưa người ta di chuyển lưỡi cưa từ trên xuống, cũng có thể nói là "cưa ngọn".

b) Trên trời rơi xuống mà lại mau co.

Đáp án: Mưa

Lối chơi chữ:

  • Câu đố sử dụng lối chơi chữ ẩn dụ.

    • Mưa rơi từ trên trời xuống, giống như "rơi xuống".

    • Khi mưa xuống, mặt đất trở nên ẩm ướt, co lại (như co người vì lạnh).

c) Trùng trục như con chó thui Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu.

Đáp án: Cái nồi

Lối chơi chữ:

  • Câu đố sử dụng lối chơi chữ so sánh và ẩn dụ.

    • So sánh cái nồi với con chó thui: đen thui, nhăn nheo.

    • Ẩn dụ các bộ phận của cái nồi:

      • Chín mắt: Chín lỗ trên nắp nồi.

      • Chín mũi: Chín lỗ trên thân nồi.

      • Chín đuôi: Chín quai nồi.

      • Chín đầu: Chín núm trên nắp nồi.

Bài 3: Trong một truyện vui dân gian, nhân vật Trạng Quỳnh đã chơi chữ (đổ chữ) bằng cách viết hai chữ "ĐẠI PHONG" dân trên một cái lọ (bên trong là tương). Trạng Quỳnh đã giải thích cách chơi chữ của mình như sau: “Đại phong là gió to, gió to khiến chùa đổ, chùa đổ khiến tượng lo, tượng lo là lọ tương". Theo em, cách chơi chữ của Trạng Quỳnh dựa trên những mối quan hệ nào giữa các từ ngữ?

Soạn chi tiết:

Cách chơi chữ của Trạng Quỳnh dựa trên những mối quan hệ sau:

1. Quan hệ đồng âm:

  • Đại phong: có thể hiểu là "gió to" hoặc "lọ tương".

  • Chùa đổ: "chùa" là nơi thờ Phật, "đổ" có nghĩa là sập, đổ sập. Tuy nhiên, "chùa đổ" cũng có thể hiểu là "chữ đổ", "chữ" là đơn vị cấu tạo nên từ ngữ, "đổ" có nghĩa là rót, đổ ra.

  • Tượng lo: "tượng" là hình ảnh Phật hoặc thần thánh được tạc bằng gỗ, đá,... "lo" có nghĩa là lo lắng, phiền muộn. Tuy nhiên, "tượng lo" cũng có thể hiểu là "lọ tương", "lọ" là vật dụng để đựng, "tương" là gia vị làm từ đậu nành lên men.

2. Quan hệ ngữ nghĩa:

  • Gió to - chùa đổ: Gió to có thể khiến chùa sập đổ.

  • Chùa đổ - tượng lo: Khi chùa sập đổ, tượng Phật hoặc thần thánh bên trong cũng có thể bị hư hại, khiến người ta lo lắng.

  • Tượng lo - lọ tương: "Tượng lo" có thể được hiểu là "lọ tương" do hình dạng của lọ tương thường tròn, phình ra, trông như đang lo lắng.

3. Quan hệ logic:

  • Đại phong - gió to - chùa đổ - tượng lo - lọ tương: Trạng Quỳnh đã tạo ra một chuỗi liên tưởng logic theo trình tự: "Đại phong" (lọ tương) khiến ta nghĩ đến "gió to", "gió to" khiến ta nghĩ đến "chùa đổ", "chùa đổ" khiến ta nghĩ đến "tượng lo", và cuối cùng "tượng lo" khiến ta nghĩ đến "lọ tương".

Bài 4: (Bài tập 4, SGK) Tìm các biện pháp tu từ điệp thanh, điệp vần trong những câu dưới đây. Chỉ ra tác dụng của chúng.

a)

Đoạn trường thay lúc phân kì, 

Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh.

(Nguyễn Du)

b)

Tài cao phận thấp chí khí uất, 

Giang hồ mê chơi quên quê hương.

(Tân Đà)

c)

Bác đi... Di chúc giục lòng ta 

Cho cả muôn đời một khúc ca

(Tố Hữu)

d)

Em ơi, Ba Lan mùa tuyết tan 

Đường bạch dương sương trắng nắng tràn

(Tố Hữu)

Soạn chi tiết:

a. Trong hai câu thơ Truyện Kiều, tác giả dùng hai từ láy: khấp khểnh, gập ghềnh. 

- Ở mỗi từ láy, có điệp âm đầu (kh – kh, g – gh) và chuyển đổi vần âp – ênh. 

- Hai từ láy điệp vần âp – ênh. 

=> Tác dụng: tạo ra hình ảnh con đường mấp mô, vó ngựa và bánh xe luôn luôn ở trạng thái chuyển động khó khăn, xóc nảy, trục trặc. Đồng thời cũng gián tiếp bộc lộ tâm trạng đau khổ, bất an của nàng Kiều lúc phải li biệt với gia đình để bán mình cho Mã Giám Sinh. 

b. 

- Điệp thanh trắc: Thấp chí khí xuất (sắc). 

=> Tác dụng: Gợi cảm giác về sự uất ức của một người tài cao. Câu: giang hồ mê chơi quên quê hương. 

- Điệp thanh bằng: giang hồ mê chơi quên quê hương. 

=> Tác dụng: Gợi cảm giác thanh bình của làng quê trong tâm trí của người giang hồ. 

c. 

- Điệp vần “i" (đi, di), “a" (ta, cả, ca) 

=> Tác Dụng: Câu thơ chủ yếu Tạo ra sự tôn kính, thể hiện sự xót thương 

d. 

- Gieo vần "an" và điệp vần "ương" (đường - dương - sương), điệp vần "ăng" (trắng - nắng). 

- Sử dụng chủ yếu là vần bằng (Hai câu thơ mười bốn chữ có tới mười thanh bằng) nhưng không gợi cảm giác buồn như vẫn thường có mà kết hợp với các thanh trắc, cùng với những âm mở

=> Tác Dụng: 

  • Gợi tả vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn của Ba Lan mùa tuyết tan.

  • Tạo sự đồng bộ về hình ảnh, tăng tính gợi cảm cho câu thơ.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải VBT Ngữ văn 9 cánh diều , Giải VBT Ngữ văn 9 CD, Giải VBT Ngữ văn 9 bài 7: Thực hành tiếng Việt các biện

Bình luận

Giải bài tập những môn khác