Giải VBT Ngữ văn 9 Cánh diều bài: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I

Giải chi tiết VBT Ngữ văn 9 cánh diều bài: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I. Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.

ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ I

Bài 1: Xác định thể loại và kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 9, tập một.

Tên văn bản đã học

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Truyện

Thơ

Kịch

Văn bản nghị luận

Văn bản thông tin

1. Sông núi nước Nam

 

 

 

 

 

2. Mục đích của việc học

 

 

 

 

 

3. Khóc Dương Khuê

 

 

 

 

 

4. Tình cảm lẻ loi của người chinh phụ

 

 

 

 

 

5. Khám phá kì quan thế giới thác I-goa- du

 

 

 

 

 

6. Cảnh vui của nhà nghèo

 

 

 

 

 

7. Vườn quốc gia Tràm Chim - Tam Nông

 

 

 

 

 

8. Cảnh ngày xuân

 

 

 

 

 

9. Chiếc lá cuối cùng

 

 

 

 

 

10. Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

 

 

 

 

 

11. Cao nguyên đá Đồng Văn

 

 

 

 

 

12. Làng

 

 

 

 

 

13. Phò giá về kinh

 

 

 

 

 

14. Chiếc lược ngà

 

 

 

 

 

15. Kiều ở lầu Ngưng Bích

 

 

 

 

 

16. Những con cá cờ

 

 

 

 

 

17. Lục Vân Tiên gặp nạn

 

 

 

 

 

18. Bàn về đọc sách

 

 

 

 

 

19. Vịnh Hạ Long: một kì quan thiên nhiên độc đáo và tuyệt mĩ

 

 

 

 

 

20. Khoa học muôn năm!

 

 

 

 

 

21. Ông lão bên chiếc cầu

 

 

 

 

 

22. Phải đọc sách cách nào?

 

 

 

 

 

Soạn chi tiết:

Tên văn bản đã học

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Truyện

Thơ

Kịch

Văn bản nghị luận

Văn bản thông tin

1. Sông núi nước Nam

 

x

 

 

 

2. Mục đích của việc học

 

 

 

x

 

3. Khóc Dương Khuê

 

x

 

 

 

4. Tình cảm lẻ loi của người chinh phụ

 

x

 

 

 

5. Khám phá kì quan thế giới thác I-goa- du

 

 

 

 

x

6. Cảnh vui của nhà nghèo

 

x

 

 

 

7. Vườn quốc gia Tràm Chim - Tam Nông

 

 

 

 

x

8. Cảnh ngày xuân

 

x

 

 

 

9. Chiếc lá cuối cùng

x

 

 

 

 

10. Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

 

x

 

 

 

11. Cao nguyên đá Đồng Văn

 

 

 

 

x

12. Làng

x

 

 

 

 

13. Phò giá về kinh

 

x

 

 

 

14. Chiếc lược ngà

x

 

 

 

 

15. Kiều ở lầu Ngưng Bích

 

x

 

 

 

16. Những con cá cờ

x

 

 

 

 

17. Lục Vân Tiên gặp nạn

 

x

 

 

 

18. Bàn về đọc sách

 

 

 

x

 

19. Vịnh Hạ Long: một kì quan thiên nhiên độc đáo và tuyệt mĩ

 

 

 

 

x

20. Khoa học muôn năm!

 

 

 

x

 

21. Ông lão bên chiếc cầu

x

 

 

 

 

22. Phải đọc sách cách nào?

 

 

 

x

 

Bài 2: Nêu tên văn bản đọc hiểu ở bài tập 1 sao cho phù hợp với tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản ở cột bên trái trong bảng sau:

Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản

Tên văn bản (ghi theo số thứ tự ở bài tập 1)

Truyện ngắn

 

Truyện thơ Nôm

Mẫu: 8, 10, 15, 17

Thơ song thất lục bát

 

Thơ tứ tuyệt Đường luật

 

Văn bản nghị luận xã hội

 

Văn bản thông tin

 

Soạn chi tiết:

Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản

Tên văn bản (ghi theo số thứ tự ở bài tập 1)

Truyện ngắn

9, 12, 14, 16, 21

Truyện thơ Nôm

8, 10, 15, 17

Thơ song thất lục bát

3, 4, 6

Thơ tứ tuyệt Đường luật

1, 13

Văn bản nghị luận xã hội

2, 12, 20, 22

Văn bản thông tin

5, 7, 11, 19

Bài 3: (Câu hỏi 3, SGK) Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin trong sách Ngữ văn 9, tập một có gì đặc sắc? Nêu ý nghĩa của các văn bản này. Cần lưu ý những gì về cách đọc các văn bản thông tin?

Soạn chi tiết:

- Đề tài và chủ đề chung của các văn bản thông tin trong Bài 3 là: giới thiệu và ca ngợi các danh lam thắng cảnh.

- Nội dung các văn bản trong Bải 3 có ý nghĩa sâu sắc trong việc giới thiệu cảnh đẹp thiên nhiên của Việt Nam và nước ngoài, giáo dục lòng tự hào về đất nước, ý thức bảo tồn và phát huy giá trị của các danh lam thắng cảnh ấy.

- Lưu ý: nhan đề, trình tự sắp xếp thông tin, cách phân loại các đối tượng,..

Bài 4: (Câu hỏi 4, SGK) Các văn bản nghị luận xã hội trong sách Ngữ văn 9, tập một có chung nội dung gì? Cần lưu ý những gì về cách đọc các văn bản này?

Soạn chi tiết:

- Nội dung chung là đều hướng con người tới những vấn đề đáng quan tâm, mang tính thời sự và mong muốn con người thay đổi tốt đẹp hơn.

- Lưu ý: Chú ý luận đề, hệ thống luận điểm, lí lẽ, tìm ra các bằng chứng thuyết phục.

Bài 5: (Câu hỏi 5, SGK) Phân tích một số ví dụ cụ thể để thấy các văn bản trong sách Ngữ văn 9, tập một có nội dung gần gũi và thiết thực đối với đời sống hiện nay.

Soạn chi tiết:

Trong chủ đề Nghị luận xã hội, người biên soạn đã chọn lựa tác phẩm Bàn về đọc sách nhằm đưa ra những vấn đề mang tính thời sự, cấp thiết, nhất là trong thời đại mọi thứ vội vã như hiện tại thì đọc sách lại càng được coi là hành động cần thiết.

Bài 6: SGK Ngữ văn 9, tập một hướng dẫn em rèn luyện những kĩ năng viết nào? Phân tích ý nghĩa và tác dụng của các kĩ năng ấy.

Soạn chi tiết:

Sách giáo khoa Ngữ văn 9 Cánh diều, tập một hướng dẫn học sinh rèn luyện nhiều kỹ năng viết quan trọng, bao gồm:

1. Kỹ năng viết các dạng văn bản:

  • Viết đoạn văn: Học sinh được rèn luyện kỹ năng viết đoạn văn mạch lạc, rõ ràng, đủ ý, đủ luận điểm, có cấu trúc hợp lý, sử dụng hiệu quả các biện pháp tu từ.

  • Viết bài văn ngắn: Học sinh được luyện viết các dạng bài văn ngắn như: bài văn tự sự, bài văn miêu tả, bài văn biểu cảm, bài văn nghị luận xã hội.

  • Viết bài văn nghị luận văn học: Học sinh được rèn luyện kỹ năng phân tích tác phẩm văn học, nêu bật giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, thể hiện quan điểm, đánh giá của bản thân.

2. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ:

  • Sử dụng từ ngữ chính xác, hiệu quả: Học sinh được rèn luyện khả năng lựa chọn từ ngữ phù hợp với ngữ cảnh, thể hiện ý nghĩa chính xác và sinh động.

  • Sử dụng câu văn đa dạng, linh hoạt: Học sinh được luyện tập sử dụng các kiểu câu khác nhau như câu đơn, câu ghép, câu phức, câu rút gọn, câu đặc biệt, v.v.

  • Sử dụng các biện pháp tu từ: Học sinh được rèn luyện khả năng sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, v.v. để tăng tính biểu cảm cho câu văn, bài viết.

3. Kỹ năng lập luận:

  • Lập luận chặt chẽ, logic: Học sinh được rèn luyện khả năng đưa ra lập luận chặt chẽ, logic, có cơ sở dẫn chứng rõ ràng, thuyết phục.

  • Sử dụng các phép lập luận: Học sinh được luyện tập sử dụng các phép lập luận như: lập luận giải thích, lập luận chứng minh, lập luận bác bỏ, v.v.

  • Kết hợp các phép lập luận: Học sinh được rèn luyện khả năng kết hợp các phép lập luận khác nhau để tăng sức thuyết phục cho bài viết.

Ý nghĩa và tác dụng của các kỹ năng viết:

  • Giúp học sinh thể hiện suy nghĩ, quan điểm, cảm xúc của bản thân một cách rõ ràng, mạch lạc.

  • Giúp học sinh rèn luyện tư duy logic, khả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá thông tin.

  • Giúp học sinh nâng cao vốn từ vựng, ngữ pháp và khả năng sử dụng ngôn ngữ.

  • Giúp học sinh giao tiếp hiệu quả hơn trong học tập, công việc và cuộc sống.

  • Giúp học sinh rèn luyện tính sáng tạo, khả năng tư duy độc lập và giải quyết vấn đề.

Bài 7: Các nội dung học viết của mỗi bài liên quan gì đến phần đọc hiểu trong bài học đó? Chỉ ra cụ thể bằng một số ví dụ.

Soạn chi tiết:

Nội dung học viết trong SGK Ngữ văn 9 Cánh diều, tập 1 được thiết kế để củng cố và phát triển những kiến thức, kỹ năng đọc hiểu mà học sinh đã học được trong phần đọc hiểu của bài học. Các bài học viết thường hướng dẫn học sinh viết các dạng bài văn liên quan đến nội dung tác phẩm văn học hoặc chủ đề đã được học trong phần đọc hiểu. Việc luyện viết giúp học sinh:

  • Hiểu sâu sắc hơn nội dung tác phẩm: Khi viết về tác phẩm, học sinh cần phải phân tích, đánh giá tác phẩm một cách kỹ lưỡng, từ đó hiểu rõ hơn về ý đồ sáng tác, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.

  • Rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ: Viết giúp học sinh rèn luyện khả năng sử dụng từ ngữ, ngữ pháp, cấu trúc câu, biện pháp tu từ một cách chính xác, hiệu quả.

  • Phát triển tư duy sáng tạo: Các bài học viết thường yêu cầu học sinh sáng tạo nội dung, thể hiện quan điểm, suy nghĩ riêng của bản thân, từ đó giúp học sinh phát triển tư duy sáng tạo và khả năng tư duy độc lập.

Ví dụ:

Bài: Mục đích của việc học

  • Phần đọc hiểu: Học văn bản nghị luận "Mục đích của việc học" của Chu Quang Tiềm, thảo luận về tầm quan trọng của việc học tập.

  • Nội dung học viết: Viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ về mục đích học tập của bản thân.

Bài 8: (Câu hỏi 8, SGK) Những nội dung rèn luyện về kĩ năng nói và nghe trong sách Ngữ văn 9, tập một liên quan như thế nào với phần Đọc hiểu và Viết? Xác định kĩ năng trọng tâm (nói, nghe hay nói nghe tương tác) ở mỗi bài học.

Soạn chi tiết:

- Mối quan hệ mật thiết, bổ sung cho nhau.

- Kĩ năng trọng tâm:

+ Kể một câu chuyện tưởng tượng.

+ Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự.

+ Thuyết minh về danh lam thắng cảnh.

+ Thảo luận, lắng nghe.

Bài 9: (Câu hỏi 9, SGK) Những nội dung chính của phần tiếng Việt trong sách Ngữ văn 9, tập một là gì? Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe

Soạn chi tiết:

- Nội dung chính:

+ Từ ngữ

+ Ngữ pháp: cấu trúc, câu đơn, câu ghép, câu đặc biệt, rút gọn…

+ Hoạt động giao tiếp: biện pháp tu từ, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp….

+ Sự phát triển của ngôn ngữ

- Mối quan hệ bổ sung, tác động qua lại lẫn nhau

Bài 10: Tìm một số biện pháp tu từ được sử dụng trong các văn bản thơ và thơ song thất lục bát ở Bài 1.

Soạn chi tiết:

Bài 1 gồm các thể thơ Đường luật (từ tuyệt) như Nam quốc sơn hà, Phò giả về kinh và song thất lục bát như Khóc Dương Khuê, Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ. Các văn bản này đều sử dụng các biện pháp tu từ.  Ví dụ: Ở bài Sông núi nước nam đã sử dụng ẩn dụ: “tiệt nhiên định phận tại thiên thư”, ẩn dụ "sách trời" để khẳng định chủ quyền lãnh thổ của nước Nam là điều hiển nhiên, không thể chối cãi.

Bài 11: Xác định các yêu cầu đánh giá đối với năng lực đọc hiểu và năng lực viết cho bài đánh giá cuối học kì 1

Soạn chi tiết:

- Nội dung: Kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng các kiến thức tiếng Việt và văn học đã học trong sách Ngữ văn 9, tập một vào việc đọc hiểu và viết văn bản. Các kiến thức và kĩ năng đã học được yêu cầu vận dụng vào tình huống mới, với ngữ liệu mới tương tự các ngữ liệu đã học cả về nội dung, hình thức và độ khó; khuyến khích những suy nghĩ mới mẻ, độc đáo, sáng tạo trong nội dung và cách thể hiện, trình bày.

- Hình thức: Thời lượng làm bài đánh giá trong 2 tiết (90 phút) với hai yêu cầu:

+ Yêu cầu đọc hiểu một văn bản mới có thể loại hoặc kiểu văn bản tương tự các văn bản đã học trong sách Ngữ văn 9, tập một. Câu hỏi đọc hiểu kết hợp cả trắc nghiệm khách quan và viết câu trả lời ngắn. Các câu hỏi tập trung kiểm tra sự vận dụng kiến thức văn học và tiếng Việt đã học trong học kì 1

+ Yêu cầu viết một đoạn văn hoặc bài văn ngắn với hình thức như các kiểu văn bản đã học trong học kì I, gồm nghị luận phân tích một tác phẩm thơ, truyện, một đoạn trích tác phẩm văn học, nghị luận về một vấn đề xã hội; thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.

Bài 12: (Phần II. Viết, SGK)

Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) giới thiệu một danh lam thắng cảnh của quê hương em.

Câu 2. Viết bài văn (khoảng 300 chữ) phân tích một điểm đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật mà em yêu thích trong truyện ngắn Người đàn bà khoanh tay mỉm cưới của Nguyễn Phan Hách.

Soạn chi tiết:

Câu 1: 

Nổi tiếng là "đảo ngọc" của Việt Nam, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang, miền Nam đất nước. Nơi đây sở hữu vẻ đẹp thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ với những bờ biển dài cát trắng mịn, nước biển xanh ngọc bích, những khu rừng nguyên sinh rậm rạp và những hòn đảo nhỏ thơ mộng. Phú Quốc còn thu hút du khách bởi hệ sinh thái đa dạng, phong phú với nhiều loài động thực vật quý hiếm. Nơi đây cũng là điểm đến lý tưởng cho các hoạt động du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí với các khu resort sang trọng, các khu vui chơi giải trí hiện đại và những món ăn hải sản tươi ngon. Đến với Phú Quốc, du khách không chỉ được tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên mà còn được trải nghiệm văn hóa độc đáo của người dân địa phương. Con người Phú Quốc thân thiện, mến khách luôn chào đón du khách bằng nụ cười rạng rỡ và sự nhiệt tình. Phú Quốc - viên ngọc quý của Kiên Giang - hứa hẹn sẽ mang đến cho du khách những trải nghiệm khó quên.

Câu 2: 

"Người đàn bà khoanh tay mỉm cười" là một truyện ngắn tiêu biểu của nhà văn Nguyễn Phan Hách. Truyện ngắn này đã khắc họa thành công hình ảnh người phụ nữ mạnh mẽ, kiên cường trước nghịch cảnh, đồng thời thể hiện niềm tin vào cuộc sống mới. Điểm đặc sắc về nội dung mà tôi yêu thích trong truyện ngắn này là cách nhà văn xây dựng hình ảnh nhân vật người phụ nữ. Chị là một phụ nữ đơn độc, sống giữa rừng vắng, hàng ngày làm việc vất vả để trồng rừng. Chị đã từng trải qua nhiều khó khăn, thử thách trong cuộc sống, nhưng chị vẫn luôn giữ thái độ lạc quan, yêu đời. Hình ảnh chị "khoanh tay mỉm cười" trước họa sĩ Khang là một biểu tượng cho sức mạnh nội tâm phi thường của người phụ nữ Việt Nam. Tác giả đã xây dựng hình ảnh nhân vật người phụ nữ thông qua những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động, lời nói và tâm trạng của chị. Chị có "mái tóc bạc trắng", "khuôn mặt nhăn nheo bởi nắng gió", "đôi bàn tay chai sạn". Những chi tiết này cho thấy chị là một người phụ nữ đã trải qua nhiều vất vả, gian khổ trong cuộc sống. Tuy nhiên, chị vẫn có "nụ cười hiền hậu", "ánh mắt sáng", "giọng nói ấm áp". Những chi tiết này thể hiện sự lạc quan, yêu đời của chị. Đặc biệt, nhà văn đã miêu tả tâm trạng của chị một cách tinh tế. Khi được họa sĩ Khang hỏi về cuộc sống của mình, chị đã mỉm cười và nói: "Cháu cứ ở lại đây, vẽ xong tranh hãy về. Tôi sẽ bắt cá suối nấu canh rau sắng cho cháu ăn". Lời nói của chị thể hiện sự quan tâm, chu đáo đối với họa sĩ Khang. Chị không hề than vãn về cuộc sống khó khăn của mình mà chỉ muốn mang đến cho họa sĩ Khang những điều tốt đẹp nhất. Hình ảnh người phụ nữ trong truyện ngắn "Người đàn bà khoanh tay mỉm cười" của Nguyễn Phan Hách là một hình ảnh đẹp đẽ, lay động lòng người. Chị là biểu tượng cho sức mạnh nội tâm phi thường của người phụ nữ Việt Nam, là nguồn cảm hứng cho chúng ta trong cuộc sống. Với những giá trị nhân văn sâu sắc, "Người đàn bà khoanh tay mỉm cười" là một tác phẩm đáng đọc và suy ngẫm. Truyện ngắn đã góp phần tô điểm cho kho tàng văn học Việt Nam thêm phong phú, đa dạng."

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải VBT Ngữ văn 9 cánh diều , Giải VBT Ngữ văn 9 CD, Giải VBT Ngữ văn 9 bài: Ôn tập và tự đánh giá cuối

Bình luận

Giải bài tập những môn khác