Giải VBT Ngữ văn 9 Cánh diều bài: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II

Giải chi tiết VBT Ngữ văn 9 cánh diều bài: Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II. Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.

ÔN TẬP VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ CUỐI HỌC KÌ II

Bài 1: Xác định thể loại hoặc kiểu văn bản trong bảng sau cho phù hợp với các văn bản đọc hiểu ở SGK Ngữ văn 9, tập hai:

STT

Tên văn bản đã học

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Truyện

Thơ

Kịch

Văn bản nghị luận

Văn bản thông tin

1

Nghĩ thêm về "Chuyện người con gái Nam Xương

 

 

 

 

 

2

Sống, hay không sống?

 

 

 

 

 

3

Đình công và nổi dậy

 

 

 

 

 

4

Về truyện "Làng” của Kim Lân

 

 

 

 

 

5

Phân tích bài "Khóc Dương Khuê"

 

 

 

 

 

6

Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ "Quê hương

 

 

 

 

 

7

Chị tôi

 

 

 

 

 

8

Đền tháp vẫn ngủ yên

 

 

 

 

 

9

Nói với con

 

 

 

 

 

10

Quần thể di tích Cổ đô Huế

 

 

 

 

 

11

Quê hương

 

 

 

 

 

12

Cùng nhà văn Tô Hoài ngắm phố phường Hà Nội

 

 

 

 

 

13

Bếp lửa

 

 

 

 

 

14

Chiều xuân

 

 

 

 

 

15

Nhật kí đô thị hoá

 

 

 

 

 

16

Di tích lịch sử Địa đạo củ chi

 

 

 

 

 

17

Người thứ bảy

 

 

 

 

 

18

Vụ cải trang bất thành

 

 

 

 

 

19

Gói thuốc lá

 

 

 

 

 

20

Chuyện người con gái nam xương

 

 

 

 

 

21

Dế chọi

 

 

 

 

 

Bài giải chi tiết:

STT

Tên văn bản đã học

Thể loại hoặc kiểu văn bản

Truyện

Thơ

Kịch

Văn bản nghị luận

Văn bản thông tin

1

Nghĩ thêm về "Chuyện người con gái Nam Xương

 

 

 

X

 

2

Sống, hay không sống?

 

 

X

 

 

3

Đình công và nổi dậy

 

 

X

 

 

4

Về truyện "Làng” của Kim Lân

 

 

 

X

 

5

Phân tích bài "Khóc Dương Khuê"

 

 

 

X

 

6

Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ "Quê hương

 

 

 

X

 

7

Chị tôi

X

 

 

 

 

8

Đền tháp vẫn ngủ yên

 

 

 

 

X

9

Nói với con

 

X

 

 

 

10

Quần thể di tích Cổ đô Huế

 

 

 

 

X

11

Quê hương

 

X

 

 

 

12

Cùng nhà văn Tô Hoài ngắm phố phường Hà Nội

 

 

 

 

X

13

Bếp lửa

 

X

 

 

 

14

Chiều xuân

 

X

 

 

 

15

Nhật kí đô thị hoá

 

X

 

 

 

16

Di tích lịch sử Địa đạo củ chi

 

 

 

 

X

17

Người thứ bảy

X

 

 

 

 

18

Vụ cải trang bất thành

X

 

 

 

 

19

Gói thuốc lá

X

 

 

 

 

20

Chuyện người con gái nam xương

X

 

 

 

 

21

Dế chọi

X

 

 

 

 

Bài 2: Nêu số thứ tự văn bản đọc hiểu ở bài tập 1 sao cho phù hợp với tên tiều loại hoặc kiểu văn bản ở cột bên trái trong bảng sau:

Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản

Văn bản

Truyện ngắn

Mẫu: 7, 17

Truyện truyền kì

 

Truyện trinh thám

 

Thơ tám chữ

 

Thơ tự do

 

Văn bản nghị luận văn học

 

Văn bản thông tin

 

Bi kịch

 

Bài giải chi tiết:

Tên tiểu loại hoặc kiểu văn bản

Văn bản

Truyện ngắn

Mẫu: 7, 17

Truyện truyền kì

20, 21

Truyện trinh thám

19, 18

Thơ tám chữ

11, 14

Thơ tự do

9, 13, 15

Văn bản nghị luận văn học

1, 4, 5, 6

Văn bản thông tin

8, 10, 12, 16

Bi kịch

2, 3

Bài 3: (Câu hỏi 3, SGK) Nội dung của các văn bản thông tin về di tích lịch sử ở sách Ngữ văn 9, tập hai có gì khác với các văn bản thông tin về một danh lam thắng cảnh ở sách Ngữ văn 9, tập một?

Bài giải chi tiết:

Nội dung các văn bản thông tin ở cả 2 sách tương đối không khác nhau nhưng có một điểm khác: Chủ đề văn bản ở sách tập 2 rộng hơn, giới thiệu về cả quần thể hoặc cả di tích lịch sử lớn.

Bài 4: (Câu hỏi 4, SGK) Nhận xét một số đặc điểm về hình thức của các văn bản bị kịch và truyện ngắn được học trong Bài 9. Nội dung giữa các văn bản bì kịch và truyện ngắn ở bài này có gì giống nhau?

Bài giải chi tiết:

Nhận xét về hình thức và nội dung của các văn bản bi kịch và truyện ngắn:

1. Về hình thức:

- Bi kịch:

+ Cấu trúc: Thường chia thành 5 màn: mở đầu, phát triển, cao trào, tháo gỡ và kết thúc.

+ Nhân vật: Thường là những nhân vật cao quý, có số phận oan nghiệt, buộc phải lựa chọn giữa những điều không thể dung hòa.

+ Xung đột: Xung đột nội tâm dữ dội, gay cấn, thường dẫn đến kết thúc bi thảm cho nhân vật.

+ Ngôn ngữ: Lãng mạn, giàu cảm xúc, sử dụng nhiều biện pháp tu từ.

- Truyện ngắn:

+ Cấu trúc: Thường ngắn gọn, cô đọng, tập trung vào một sự kiện chính.

+ Nhân vật: Ít nhân vật hơn so với bi kịch, thường chỉ tập trung vào một hoặc hai nhân vật chính.

 + Xung đột: Xung đột có thể nội tâm hoặc ngoại tâm, nhưng thường không gay cấn và dữ dội như bi kịch.

+ Ngôn ngữ: Giản dị, dễ hiểu, gần gũi với đời sống.

2. Về nội dung:

- Giống nhau:

+ Phản ánh hiện thực xã hội: Cả bi kịch và truyện ngắn đều phản ánh hiện thực xã hội một cách sinh động, chân thực.

+ Thể hiện giá trị nhân văn: Cả bi kịch và truyện ngắn đều đề cao giá trị nhân văn, ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của con người, đồng thời lên án những thói hư tật xấu và những bất công trong xã hội.

+ Gây xúc động mạnh mẽ cho người đọc: Cả bi kịch và truyện ngắn đều sử dụng những biện pháp nghệ thuật tinh tế để khơi gợi cảm xúc cho người đọc, khiến họ suy ngẫm về cuộc sống và con người.

- Khác nhau:

+ Mức độ bi kịch: Bi kịch có mức độ bi kịch cao hơn so với truyện ngắn. Nhân vật trong bi kịch thường phải đối mặt với những lựa chọn khó khăn và dẫn đến kết thúc bi thảm.

+ Tâm điểm khai thác: Bi kịch thường tập trung khai thác xung đột nội tâm của nhân vật, trong khi truyện ngắn có thể khai thác nhiều khía cạnh khác nhau của cuộc sống.

+ Kết thúc: Bi kịch thường có kết thúc bi thảm, trong khi truyện ngắn có thể có nhiều kết thúc khác nhau (có hậu, bi thảm, mở).

Bài 5: (Câu hỏi 5, SGK) Nêu tác dụng của phần Tổng kết về văn học Việt Nam (trang 127-131).

Bài giải chi tiết:

Tác dụng chính của phần Tổng kết về văn học Việt Nam (trang 127-131) SGK Ngữ văn 9, tập 2:

Hệ thống hóa kiến thức: Giúp học sinh tổng hợp, hệ thống hóa những gì đã học về văn học Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử.

Nhận diện giá trị: Giúp học sinh nhận diện những điểm chung, điểm riêng, những giá trị nổi bật của văn học Việt Nam qua các thời kỳ.

Rèn luyện kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng so sánh, đối chiếu, khái quát, tóm tắt,... cho học sinh.

Gợi mở hướng học tập: Gợi mở hướng nghiên cứu, học tập tiếp theo cho học sinh về văn học Việt Nam.

Bài 6: Sách Ngữ văn 9, tập hai hướng dẫn em rèn luyện những kĩ năng viết nào? Phân tích ý nghĩa và tác dụng của các kĩ năng ấy.

Bài giải chi tiết:

Sách Ngữ văn 9 Cánh diều, tập hai chú trọng rèn luyện các kĩ năng viết sau:

1. Kĩ năng viết các dạng bài văn nghị luận:

Nghị luận về vấn đề đạo đức: Giúp học sinh hình thành quan điểm, nhận thức đúng đắn về các vấn đề đạo đức trong cuộc sống.

Nghị luận về tác phẩm văn học: Rèn luyện khả năng phân tích, đánh giá tác phẩm văn học, khơi gợi tình yêu văn học cho học sinh.

Nghị luận về một vấn đề xã hội: Giúp học sinh quan tâm đến các vấn đề xã hội, biết cách bày tỏ quan điểm, ý kiến của bản thân.

2. Kĩ năng viết các dạng bài văn khác:

Kể chuyện: Rèn luyện khả năng sáng tạo, tưởng tượng, miêu tả, xây dựng cốt truyện, nhân vật.

Giới thiệu: Rèn luyện khả năng thu thập, chọn lọc thông tin, trình bày thông tin một cách rõ ràng, súc tích.

Báo cáo: Rèn luyện khả năng nghiên cứu, trình bày kết quả nghiên cứu một cách khoa học, logic.

Biểu cảm: Rèn luyện khả năng miêu tả nội tâm, cảm xúc, bộc lộ tình cảm một cách chân thành, sâu sắc.

Ý nghĩa và tác dụng của các kĩ năng viết:

Phát triển tư duy: Kĩ năng viết giúp học sinh phát triển tư duy logic, sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và giải quyết vấn đề.

Giao tiếp hiệu quả: Kĩ năng viết giúp học sinh giao tiếp hiệu quả với mọi người, thể hiện suy nghĩ, quan điểm của bản thân một cách rõ ràng, chính xác.

Học tập tốt hơn: Kĩ năng viết là một công cụ quan trọng giúp học sinh học tập tốt hơn các môn học, đặc biệt là các môn học về khoa học xã hội và nhân văn.

Phát triển bản thân: Kĩ năng viết góp phần hình thành nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, đạo đức cho học sinh.

Bài 7: (Câu hỏi 7, SGK) Các kiểu văn bản được học ở phần Viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai có gì khác so với sách Ngữ văn 9, tập một?

Bài giải chi tiết:

Các kiểu văn bản được học ở phần Viết trong sách Ngữ văn 9, tập hai khác so với sách Ngữ văn 9, tập một bởi nó đa dạng đề tài hơn, nhiều thể loại và sáng tạo hơn.

Bài 8: (Câu hỏi 8, SGK) Nêu những nội dung chính được rèn luyện về các kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 9, tập hai. Xác định trọng tâm phần Nói và nghe của mỗi bài học.

Bài giải chi tiết:

- Những nội dung chính được rèn luyện về các kĩ năng nói và nghe ở sách Ngữ văn 9, tập hai:

+ Kể một câu chuyện tưởng tượng.

+ Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ.

+ Phỏng vấn ngắn.

+ Thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống.

+ Trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự.

Bài 9: (Câu hỏi 9, SGK) Nêu nội dung chính của phần tiếng Việt được học trong sách Ngữ văn 9, tập hai. Các nội dung này có mối quan hệ như thế nào với phần Đọc hiểu, Viết, Nói và nghe.

Bài giải chi tiết:

- Nội dung chính:

+ Từ ngữ

+ Ngữ pháp: cấu trúc, câu đơn, câu ghép, câu đặc biệt, rút gọn…

+ Hoạt động giao tiếp: biện pháp tu từ, cách dẫn trực tiếp và gián tiếp….

+ Sự phát triển của ngôn ngữ

- Mối quan hệ bổ sung, tác động qua lại lẫn nhau

Bài 10: Tìm và nêu tác dụng của một số biện pháp tu từ được sử dụng trong các văn bản thơ tự do và thơ tám chữ ở Bài 7.

Bài giải chi tiết:

Ví dụ bài: Quê hương

Biện pháp tu từ: so sánh (chiếc thuyền hăng như con tuấn mã)

=> Tác dụng: Hình ảnh con thuyền hăng hái như tuấn mã thể hiện sức sống mãnh liệt, sự hăng say lao động của người dân chài.

Bài 11: Trả lời các câu hỏi tự luận (câu 4, 5 và 6) trong phần 1. Đọc hiểu (SGK, trang 141).

Bài giải chi tiết:

Câu 4: Người viết đã vận dụng kết hợp những thao tác nghị luận và phương thức biểu đạt biểu cảm.

Câu 5: Một câu văn nêu lí lẽ và lời phân tích, bình luận chủ quan của người viết trong đoạn trích: Bếp lửa có lẽ là tác phẩm nổi tiếng nhất của đời thơ Bằng Việt, một trong những bài thơ “đi cùng năm tháng” với nhiều thế hệ người Việt, nhất là những ai trải qua quãng đời niên thiếu nơi “đồng chiều cuống rạ”. 

Câu 6: Câu văn sau chưa phải là kết luận cho toàn bộ bài viết này. Vì bài viết đang đề cập đến đặc điểm truyện kể trong khi câu văn trên chỉ nói tới biến cố - một trong những yếu tố của truyện kể. Vì vậy mà không thể nói câu văn trên là kết luận cho toàn bộ bài viết.

Bài 12: (Phần II. Viết, SGK)

Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) giải thích vì sao trong cuộc sống, chúng ta cần biết ăn năn, ân hận vì những lỗi lầm của chính mình.

Câu 2. Viết bài văn (khoảng 300 chữ) phân tích một nét đặc sắc về nội dung hoặc nghệ thuật mà em yêu thích nhất trong văn bản trích từ bài thơ “Nơi em về” của Nguyễn Sĩ Đại.

Bài giải chi tiết:

Câu 1: 

Trong cuộc sống, ai cũng có những lúc mắc sai lầm. Sai lầm là những hành vi, lời nói không đúng đắn, trái với chuẩn mực đạo đức, gây ra hậu quả tiêu cực cho bản thân và người khác. Sau khi mắc sai lầm, con người thường có cảm giác ăn năn, ân hận. Vậy, ăn năn, ân hận vì những lỗi lầm của bản thân có ý nghĩa gì? Ăn năn, ân hận là những cảm xúc tiêu cực, xuất phát từ nhận thức về sai lầm của bản thân. Khi ăn năn, ân hận, con người cảm thấy hối tiếc về những gì đã làm, day dứt vì đã gây tổn hại cho người khác. Những cảm xúc này thể hiện sự trưởng thành và lòng tự trọng của con người. Biết ăn năn, ân hận là biểu hiện của việc con người có ý thức sửa chữa sai lầm, hướng đến hoàn thiện bản thân. Sự ăn năn, ân hận còn có ý nghĩa giáo dục con người. Khi mắc sai lầm và phải chịu đựng những hậu quả do sai lầm gây ra, con người sẽ rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân. Nhờ vậy, họ sẽ cẩn trọng hơn trong hành động, lời nói, tránh tái phạm những sai lầm tương tự. Tuy nhiên, ăn năn, ân hận chỉ có ý nghĩa khi con người biết sửa chữa sai lầm của mình. Nếu chỉ chìm đắm trong cảm xúc tiêu cực mà không tìm cách sửa chữa, những sai lầm sẽ mãi là gánh nặng tâm lý, khiến con người không thể tiến lên phía trước. Ví dụ như nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm "Chí Phèo" của Nam Cao. Sau khi được Thị Nở thức tỉnh, Chí Phèo đã vô cùng ân hận về những gì mình đã làm. Anh ta mong muốn được trở lại làm người lương thiện, nhưng xã hội đã không chấp nhận anh ta. Cuối cùng, Chí Phèo đã chọn cách tự sát để giải thoát khỏi quá khứ đen tối của mình. Như vậy, để sửa chữa sai lầm, con người cần có thái độ dũng cảm nhận lỗi, dám đối mặt với hậu quả do mình gây ra. Đồng thời, họ cần có hành động cụ thể để sửa chữa sai lầm, bù đắp những tổn thất đã gây ra cho người khác. Ăn năn, ân hận là một phần tất yếu trong cuộc sống của mỗi người. Biết ăn năn, ân hận và sửa chữa sai lầm là biểu hiện của một nhân cách tốt đẹp. Nhờ vậy, con người sẽ ngày càng hoàn thiện bản thân và sống tốt đẹp hơn.

Câu 2: 

Bài thơ “Nơi em về” của Nguyễn Sĩ Đại là một trong những bài thơ tiêu biểu cho tình yêu quê hương của người Việt Nam. Nỗi nhớ quê hương của tác giả được thể hiện qua những hình ảnh cụ thể, sinh động, qua những kỷ niệm đẹp đẽ gắn liền với quê hương và qua cách thể hiện tinh tế, nhẹ nhàng nhưng không kém phần sâu sắc. Hình ảnh quê hương hiện lên trong bài thơ vô cùng đẹp đẽ và bình dị. Đó là "chiếc tàu cau" rơi lặng lẽ trong vườn sương cỏ ướt, là tiếng xạc xào cao vút của trời xanh, là những bông hoa tím rực rỡ, là cành tre nhỏ rung động khi chim khách đến, là trái thị ngày xưa, tiếng ve râm ran, cánh ong bay trong chiều thu vàng phấn mướp, tiếng gà trưa đi lót ổ... Tất cả những hình ảnh ấy đều gợi lên một bức tranh quê hương thanh bình, yên ả và tràn đầy sức sống. Nỗi nhớ quê hương còn được thể hiện qua những kỷ niệm đẹp đẽ của tác giả gắn liền với quê hương. Tác giả nhớ về những buổi sáng mai tinh mơ đi bắt được tiếng xạc xào cao vút của trời xanh, nhớ về người thương "thị thương người phúc hậu", nhớ về mâm cơm gia đình với nồi canh chua nấu từ trái thị, nhớ về mùa hạ thơ ngây với tiếng ve hát râm ran... Những kỷ niệm ấy gợi lên hình ảnh một người con xa quê, luôn hướng về quê hương với lòng thương nhớ da diết. Nỗi nhớ quê hương của Nguyễn Sĩ Đại được thể hiện một cách tinh tế, nhẹ nhàng nhưng không kém phần sâu sắc. Tác giả không trực tiếp bày tỏ nỗi nhớ quê hương mà sử dụng những hình ảnh, kỷ niệm để gợi nhớ về quê hương. Nhịp thơ nhẹ nhàng, du dương, kết hợp với những hình ảnh thơ mộc mạc, bình dị đã tạo nên một bức tranh quê hương đẹp đẽ, sống động trong lòng người đọc. Bài thơ “Nơi em về” của Nguyễn Sĩ Đại là một bài thơ hay, xúc động, thể hiện tình yêu quê hương tha thiết của tác giả. Bài thơ đã khơi gợi trong lòng người đọc những cảm xúc sâu lắng về quê hương, về những kỷ niệm đẹp đẽ gắn liền với tuổi thơ.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải VBT Ngữ văn 9 cánh diều , Giải VBT Ngữ văn 9 CD, Giải VBT Ngữ văn 9 bài: Ôn tập và tự đánh giá cuối

Bình luận

Giải bài tập những môn khác