Giải VBT Ngữ văn 9 Cánh diều bài 7: Nói và nghe: Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ

Giải chi tiết VBT Ngữ văn 9 cánh diều bài 7: Nói và nghe: Nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ. Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.

BÀI 7 - THƠ TÁM CHỮ VÀ THƠ TỰ DO - BÀI TẬP NÓI VÀ NGHE

Bài 1: Để nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chứ, em cần chú ý những gì?

Bài giải chi tiết:

Để nghe và nhận biết tính thuyết phục của một ý kiến về thơ tám chữ, em cần chú ý những điểm sau:

1. Nội dung:

Ý kiến có đúng với nội dung của bài thơ hay không?

Ý kiến có đầy đủ, chính xác hay không?

Ý kiến có đưa ra những luận điểm, luận cứ cụ thể, thuyết phục hay không?

Ý kiến có logic, mạch lạc hay không?

Ý kiến có thể hiện sự hiểu biết sâu sắc về bài thơ hay không?

2. Hình thức:

Cách trình bày ý kiến có rõ ràng, súc tích hay không?

Ngôn ngữ sử dụng có chính xác, phù hợp hay không?

Giọng điệu trình bày có tự tin, thuyết phục hay không?

Lý lẽ được trình bày có chặt chẽ, logic hay không?

3. Tác động:

Ý kiến có thu hút người nghe hay không?

Ý kiến có khiến người nghe suy nghĩ, thay đổi quan điểm hay không?

Ý kiến có góp phần giúp người nghe hiểu rõ hơn về bài thơ hay không?

Bài 2: Nghe và nhận biết tính thuyết phục trong ý kiến phát biểu của một bạn về đề tài sau: Khổ thơ đầu của bài Chiều xuân (Anh Thơ) có nhiều hình ảnh thơ gần gũi với bài thơ sau của Nguyễn Trãi:

BÊN ĐỎ XUÂN ĐẦU TRẠI

(Trại đầu xuân độ)

Phiên âm:

Độ đầu xuân tháo lục như yên,

Xuân vũ thiêm lai thuỷ phách thiên.

Dã kính hoang lương hành khách thiểu, 

Cô châu trần nhật các sa miên.

Dịch nghĩa.

Đầu bến có xuân xanh lục như khói (như mây), 

Lại thêm trời mưa xuân nước vỗ ngang trời. 

Đường ngoài nội vắng teo ít người đi, 

Thuyền mồ côi suốt ngày gác đầu lên bãi mà ngủ.

Dịch thơ

Cỏ xuân đầu bến biếc như mây, 

Thêm lại mưa xuân trời nước đầy. 

Đường nội vàng teo hành khách ít, 

Thuyền côi gác bãi ngủ thâu ngày.

(Nguyễn Trãi, Toàn tập, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1976)

Bài giải chi tiết:

1. Khẳng định tính thuyết phục:

Phân tích hình ảnh thơ gần gũi:

Điểm tương đồng:

Cùng miêu tả cảnh xuân ở bến đò.

Sử dụng hình ảnh thơ gần gũi, giản dị: bến đò, mưa xuân, sông nước, quán tranh, hoa xoan, thuyền.

Cảm nhận chung về sự vắng lặng, thanh bình, tĩnh mịch.

Điểm khác biệt:

Chiều Xuân: Mưa bụi êm êm, đò biếng lười, quán tranh im lìm, hoa xoan rụng tơi bời.

Bến Đò Xuân Đầu Trại: Cỏ xuân biếc như mây, mưa xuân trời nước đầy, đường nội vắng teo, thuyền côi gác bãi ngủ thâu ngày.

Liên hệ so sánh:

Cả hai bài thơ đều sử dụng những hình ảnh thơ quen thuộc, giản dị để gợi tả cảnh xuân ở bến đò.

Tuy nhiên, Chiều Xuân mang sắc thái u buồn, tĩnh lặng hơn, thể hiện qua những chi tiết như "mưa bụi êm êm", "đò biếng lười", "hoa xoan rụng tơi bời".

Bến Đò Xuân Đầu Trại lại toát lên vẻ thanh bình, yên ả, nhưng có chút heo hút, thể hiện qua những chi tiết như "đường nội vắng teo", "thuyền côi gác bãi ngủ thâu ngày".

Kết luận:

Việc so sánh hai bài thơ giúp người đọc cảm nhận được sự tinh tế trong việc miêu tả cảnh vật và thể hiện tâm hồn của hai nhà thơ.

2. Bổ sung luận điểm:

Phân tích giá trị nghệ thuật:

Biện pháp tu từ:

Cả hai bài thơ đều sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ,... góp phần tạo nên hình ảnh thơ sinh động, gợi cảm.

Chiều Xuân sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả sự êm ả, tĩnh lặng như "êm êm", "biếng lười", "im lìm".

Bến Đò Xuân Đầu Trại sử dụng nhiều từ ngữ gợi tả sự vắng vẻ, heo hút như "vắng teo", "côi", "thâu ngày".

Ngôn ngữ thơ:

Cả hai bài thơ đều sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị, mộc mạc, gần gũi với đời sống.

Chiều Xuân sử dụng ngôn ngữ thơ nhẹ nhàng, êm ái, phù hợp với cảm xúc buồn man mác.

Bến Đò Xuân Đầu Trại sử dụng ngôn ngữ thơ khoáng đạt, thanh thoát, phù hợp với cảm xúc thanh bình, yên ả.

3. Đánh giá chung:

Ý kiến phát biểu đã có căn cứ, logic trong việc phân tích và so sánh hai bài thơ Chiều Xuân và Bến Đò Xuân Đầu Trại.

Luận điểm được trình bày rõ ràng, đầy đủ, kết hợp với phân tích hình ảnh thơ, giá trị nghệ thuật để tăng sức thuyết phục.

Tuy nhiên, cần bổ sung thêm một số dẫn chứng cụ thể từ hai bài thơ để luận điểm thêm chặt chẽ.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Giải VBT Ngữ văn 9 cánh diều , Giải VBT Ngữ văn 9 CD, Giải VBT Ngữ văn 9 bài 7: Nói và nghe: Nghe và nhận

Bình luận

Giải bài tập những môn khác