5 phút soạn Văn 9 tập 2 cánh diều trang 41

5 phút soạn Văn 9 tập 2 cánh diều trang 41. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT. 

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

ĐỌC HIỂU

CH1: Xác định biện pháp tu từ chơi chữ trong những câu dưới đây. Chỉ rõ lối chơi chữ trong mỗi câu và tác dụng của chúng. 

a) 

Bán rượu, bán chè, không bán nước. 

Buôn trăm, buôn chục, chẳng buôn quan. 

(CH  đối) 

b) 

Có tài mà cậy chi tài, 

Chữ tài liền với chữ tai một vần. 

(Nguyễn Du) 

c) 

Ngọt thơm sau lớp vỏ gai, 

Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng. 

Mời cô mời bác ăn cùng, 

Sầu riêng mà hóa vui chung trăm nhà. 

(Phạm Hổ)

CH2: Năm 1946, khi được nhà thơ Hãng Phương biếu một gói cam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã làm một bài thơ để cảm ơn bà như sau: 

Cảm ơn bà biếu gói cam 

Nhận thì không đúng, từ làm sao đây? 

Ăn quả nhớ kẻ trồng cây, 

Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai? 

Hãy chỉ ra lối chơi chữ được sử dụng trong bài thơ trên và phân tích tác dụng của lối chơi chữ đó. 

CH3: Phân tích cách chơi chữ được sử dụng trong bài thơ dưới đây: chỉ ra các từ ngữ được tác giả sử dụng để chơi chữ và sự tài tình trong việc sử dụng những từ ngữ đó. 

Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,

Rắn đầu biếng học chẳng ai tha. 

Thẹn đèn hổ lửa, đau lòng mẹ, 

Nay thét mai gầm rát cổ cha. 

Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối, 

Lằn lưng cam chịu vết roi tra 

Từ nay Trâu, Lỗ xin chăm học, 

Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia. 

(Lê Quý Đôn) 

CH4: Tìm các biện pháp tu từ điệp thanh, điệp vần trong những câu dưới đây. Chỉ ra tác dụng của chúng. 

a) 

Đoạn trường thay lúc phân kì, 

Vó câu khấp khểnh, bánh xe gập ghềnh.

(Nguyễn Du) 

b) 

Tài cao phận thấp chí khí uất,

Giang hồ mê chơi quên quê hương. 

(Tản Đà) 

c) 

Bác đi... Di chúc giục lòng ta

Cho cả muôn đời một khúc ca 

(Tố Hữu) 

d) 

Em ơi, Ba Lan mùa tuyết tan 

Đường bạch dương sương trắng nắng tràn 

(Tố Hữu) 

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

ĐỌC HIỂU

CH1: 

a) 

- Lối chơi chữ: Ở đây, "bán" không chỉ là bán hàng mà còn mang nghĩa "dễ thu phục" với nguyên vẹn ý "không bán" ở cuối câu. 

- Tác dụng: Tạo ra sự hài hước, khéo léo thông qua lối chơi chữ, gợi lên hình ảnh những người giữ trọng vọng của mình và không dễ "bán" với mọi lời đề nghị. 

b) 

- Lối chơi chữ: Hai từ “tài” này có cùng âm vần nhưng ý nghĩa hoàn toàn trái ngược nhau. 

- Tác dụng: Cách chơi chữ này nhấn mạnh việc cần phải khiêm tốn, không được cầy có tài. 

c) 

- Lối chơi chữ: Cách chơi chữ đơn giản thông qua việc so sánh "vỏ gai"

- Tác dụng: Chơi chữ nhấn mạnh việc không nên đánh giá người khác qua hình dáng bên ngoài mà hãy để cảm nhận qua vẻ đẹp tâm hồn.

CH2: 

- Sử dụng chơi chữ và thành ngữ: 

+ Thành ngữ "Khổ tận cam lai" (Khổ: đắng; tận: hết, cam: ngọt, lai: đến) nghĩa là "hết khổ sở sẽ đến lúc sung sướng''

+ Chơi chữ đồng âm: 

Cam: quả cam, trái cam 

Cam: ngọt/sướng 

- Tác dụng: 

+ Tạo sự phong phú cho bài thơ khi kết hợp nghệ thuật và sự thông minh thông qua lối chơi chữ, vừa truyền đạt ý nghĩa tốt hơn. 

+ Thông qua lối chơi chữ, bài thơ không chỉ truyền đạt được thông điệp cảm ơn mà còn tạo ra ấn tượng mạnh mẽ và sâu sắc với độc giả.  

CH3: 

- Lối chơi chữ dùng các từ gần nghĩa: liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có nghĩa chỉ các loại rắn 

+ Lối chơi chữ thứ hai sử dụng hiện tượng đồng âm: 

CH4: 

a. Trong hai câu thơ Truyện Kiều, tác giả dùng hai từ láy: khấp khểnh, gập ghềnh. 

- Ở mỗi từ láy, có điệp âm đầu (kh – kh, g – gh) và chuyển đổi vần âp – ênh. 

- Hai từ láy điệp vần âp – ênh. 

=> Tác dụng: tạo ra hình ảnh con đường mấp mô, Đồng thời cũng gián tiếp bộc lộ tâm trạng đau khổ, bất an của nàng Kiều.

b. 

- Điệp thanh trắc: Thấp chí khí xuất (sắc). 

=> Tác dụng: Gợi cảm giác về sự uất ức của một người tài cao. 

- Điệp thanh bằng: giang hồ mê chơi quên quê hương. 

=> Tác dụng: Gợi cảm giác thanh bình của làng quê.

c. 

- Điệp vần “i" (đi, di), “a" (ta, cả, ca) 

=> Tác Dụng:Tạo ra sự tôn kính, thể hiện sự xót thương 

d. 

- Gieo vần "an" và điệp vần "ương" (đường - dương - sương), điệp vần "ăng" (trắng - nắng). 

=> Cảm nhận được niềm hân hoan trong cảm xúc của nhà thơ trước khung cảnh thiên nhiên đẹp và mới lạ của nước bạn.. 

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 9 tập 2 cánh diều, soạn Văn 9 tập 2 cánh diều trang 41, soạn Văn 9 tập 2 CD trang 41

Bình luận

Giải bài tập những môn khác