5 phút soạn Văn 9 tập 1 cánh diều trang 42

5 phút soạn Văn 9 tập 1 cánh diều trang 42. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ĐIỂN CỐ, ĐIỂN TÍCH

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

CH1: Ghép các điển cố, điển tích (in đậm) ở bên A với nguồn gốc và nghĩa nêu ở bên B:

A. Điển cố, điển tích

 

B. Nguồn gốc và nghĩa

 

a) Giường kia treo cũng hững hờ. (Nguyễn Khuyến)

 

1) Điển tích, lấy từ chuyện xưa bên Trung Quốc: “Vua Hán Vũ Đế kén phò mã, cho công chúa ngồi trên lầu ném quả cầu xuống, ai cướp được thì được làm phò mã". CH  thơ mượn chuyện này để ngụ ý: Cha mẹ Thuý Kiều mong muốn gả con vào nơi xứng đáng.

 

b) Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn. 

(Nguyễn Khuyến)

 

2) Điển tích, dẫn theo chuyện xưa: "Trần Phồn thời hậu Hán (Trung Quốc) sắm chiếc giường dành riêng cho người bạn thân là Từ Trĩ. Khi bạn đến chơi thì mang ông xuống, khi bạn về thì lại treo cất đi.

 

c) Một hai nghiêng nước nghiêng thành//Sắc đành đòi một tài đành hoạ hại

(Nguyễn Du)

 

3) Điển tích, lấy từ chuyện xưa: "Tương truyền Bá Nha và Chung Tử Kỳ là hai người bạn tri âm, sống vào thời Xuân Thu, Chiến Quốc (Trung Quốc xưa). Bá Nha chơi đàn giỏi. Tử Kỳ nghe tiếng đàn của Bà Nha mà như hiểu thấu tâm can của bạn. Sau khi Tử Kỳ chết, Bá Nha đập bỏ đàn vì cho rằng trên đời không còn ai hiểu được tiếng đàn của mình nữa".

 

d) Nuôi con những ước về sau/ Trao tơ phải lứa, gieo cầu đáng nơi.

 (Nguyễn Du)

 

4) Điển cố, lấy từ bài ca của Lý Diên Niên (Trung Quốc): "Nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc (Ngoảnh lại một cái làm xiêu thành trì của người, ngoảnh lại cái nữa làm xiêu nước người). CH  thơ mượn từ ngữ của bài thơ xưa để diễn tả về đẹp của Thuý Kiều

 

CH2: Dựa vào chú thích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, giải thích nguồn gốc và ý nghĩa của các điển cố, điển tích (in đậm) trong những câu dưới đây:

a) Trải qua một cuộc bể dâu,

Những điều trông thấy mà đau đớn lòng.

b) Bấy lâu nghe tiếng má đào,

Mắt xanh chẳng để ai vào có không?

CH3: Tìm trong sách, báo (hoặc trên Internet) câu chuyện Tái Ông thất mã (Tái Ông mất ngựa). Viết một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng) kể lại chuyện đó và nêu ý nghĩa của điển tích “ngựa Tái Ông".

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

CH1: 1-D, 2-A, 3-B, 4-C

CH2: 

a, Hình ảnh của sự thay đổi, sự biến chuyển nhanh chóng ngay trước mắt ta.

b, Câu hỏi của Từ Hải "mắt xanh chẳng để ai vào có không" tức là nàng chưa tiếp ai bằng mắt xanh, có nghĩa là nàng chưa thấy ai là người vừa ý vừa lòng phải không?

CH3: 

  • Tái Ông, một ông lão sống gần biên ải, có một con ngựa quý. Bỗng một hôm, con ngựa biến mất

  • Ông gặp những chuyện may mắn, ông đều coi đó rằng chưa chắc đã là điềm lành. Gặp những chuyện xui xẻo, chưa chắc là chuyện tồi tệ. Và đúng vật, trong họa có phúc trong phúc có họa

  • Ý nghĩa:  Con người cần bình tĩnh, sáng suốt trước những biến cố, nhìn nhận mọi việc một cách khách quan, đa chiều để có thể ứng phó phù hợp.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 9 tập 1 cánh diều, soạn Văn 9 tập 1 cánh diều trang 42, soạn Văn 9 tập 1 CD trang 42

Bình luận

Giải bài tập những môn khác