5 phút soạn Văn 9 tập 2 cánh diều trang 127
5 phút soạn Văn 9 tập 2 cánh diều trang 127. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
TỔNG KẾT VỀ VĂN HỌC VÀ TIẾNG VIỆT
PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK
TỔNG KẾT VỀ VĂN HỌC VIỆT NAM
I. CÁC BỘ PHẬN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM
CH1: Dựa vào sơ đồ trên, em hãy trình bày hiểu biết của mình về văn học Việt Nam bằng một đoạn văn
1. Văn học dân gian
CH1. Sơ đồ trên cho em biết những thông tin gì về văn học dân gian? Trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều), em đã học những thể loại nào trong sơ đồ? Hãy nêu tên ít nhất một tác phẩm văn học dân gian em đã được học của mỗi thể loại.
2. Văn học Viết
CH1: Dựa vào nội dung trên, hãy trình bày các thông tin chính về văn học viết Việt Nam bằng một sơ đồ.
CH2: Nêu tên một số tác phẩm, tác giả của văn học Việt Nam thời trung đại và hiện đại có trong sách Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 theo mẫu sau:
CH3: Thống kê một số thể loại tiêu biểu của văn học Việt Nam đã học trong sách Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 9 theo mẫu sau:
II. LỊCH SỬ VĂN HỌC VÀ VIỆC ĐỌC HIỂU CÁC THỂ LOẠI
CH1: Để hiểu tác phẩm văn học, khi đọc, cần chú ý những yếu tố nào? Những yếu tố nào về kiến thức lịch sử văn học chi phối việc đọc hiểu tác phẩm?
CH2. Hãy nêu và phân tích sự chi phối của kiến thức lịch sử văn học đối với việc hiểu một văn bản cụ thể đã học trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở
TỔNG KẾT VỀ TIẾNG VIỆT
I. TỪ NGỮ TIẾNG VIỆT
CH1: Hãy hoàn thiện bảng tổng kết về từ ngữ tiếng Việt bằng cách tìm ít nhất một ví dụ minh hoạ cho mỗi loại từ ngữ.
II. NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT
CH1: Hãy lập bảng tổng kết về từ loại và cụm từ tiếng Việt; tìm cho mỗi từ loại và cụm từ ít nhất một ví dụ minh hoạ.
CH2: Tìm ví dụ minh hoạ cho mỗi thành phần câu, kiểu câu, cách biến đổi và mở rộng cấu trúc câu, nghĩa của câu, kiểu cấu tạo đoạn văn (nêu ở các mục 3, 4, 5, 6, 7 và 8 trong bảng tổng kết).
III. HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
CH1: Nội dung mỗi mục trong phần III có ý nghĩa gì đối với việc đọc hiểu, viết và nói, nghe?
CH2: Tìm ví dụ về một biện pháp tu từ đã nêu trong bảng tổng kết và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong ví dụ đó.
IV. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ
CH1: Trình bày các biện pháp tạo từ mới bằng sơ đồ tư duy hoặc bảng biểu, đồ hoạ.
CH2: Nêu tên một số tác phẩm Việt Nam (văn bản văn học hoặc văn bản nghị luận, văn bản thông tin) viết bằng chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ.
PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI
TỔNG KẾT VỀ VĂN HỌC VIỆT NAM
I. CÁC BỘ PHẬN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM
CH1:
Học Việt Nam chia làm hai bộ phận là văn học dân gian là văn học viết.
Trong văn học dân gian có văn học truyền miệng, bao gồm tiếng Việt và tiếng dân thật thiểu số.
Trong văn học viết có văn học ghi lại bằng chữ viết bao gồm: chữ Hán, chữ Nôm, chữ Quốc ngữ và chữ dân tộc thiểu số.
1. Văn học dân gian
CH1.
- Sơ đồ trên cho em biết những thông tin về tác giả, thể loại, đặc trưng của văn học dân gian.
- Trong sách Ngữ văn cấp Trung học cơ sở (bộ sách Cánh Diều), em đã học:
+ Truyền kì: Truyện người con gái Nam Xương
+ Truyện, thơ dân gian: Dế chọi
2. Văn học Viết
CH1:
CH2:
Lớp | Văn học Trung Đại | Văn học hiện đại |
6 | Con hổ có nghĩa | Dế mèn phiêu lưu kí (Tô Hoài) |
7 | Sông núi nước Nam-Lý Thường Kiệt | Tinh thần yêu nước của nhân dân ta |
8 | Mời chầu (Hồ Xuân Hương) | Tôi đi học |
9 | huyện người con gái Nam Xương | Cùng nhà văn Tô Hoài ngắm phố phường Hà Nội |
CH3:
Lớp | Thể loại văn học | Ví dụ về văn bản đã đọc |
6 | - Thơ lục bát - Thơ mới | - Về thăm mẹ - Nhớ rừng |
7 | - Truyện ngụ ngôn - Truyện ngắn và tiểu thuyết | - Ếch ngồi đáy giếng - Buổi học cuối cùng |
8 | - Thơ 6 chữ, 7 chữ - Hịch | - Nắng mới, Nếu mai em về Chiêm Hoá - Hịch tướng sĩ |
9 | - Bi kịch - Văn bản giới thiệu: | - Đình công và nổi dậy - Quần thể di tích cố đô Huế |
II. LỊCH SỬ VĂN HỌC VÀ VIỆC ĐỌC HIỂU CÁC THỂ LOẠI
CH1:
Để hiểu tác phẩm văn học, khi đọc, cần chú ý những yếu tố:
- Nội dung tác phẩm
- Nghệ thuật tác phẩm
- Giá trị tác phẩm
- Mối liên hệ giữa tác phẩm với tác giả, thời đại, với văn bản khác
Những yếu tố về kiến thức lịch sử văn học chi phối việc đọc hiểu tác phẩm: thể loại, cuộc đời tác giả, thời đại,..
CH2.
Ví dụ tác phẩm Bếp lửa:
Bài thơ được Bằng Việt sáng tác vào năm 1963, khi ông còn là chàng sinh viên 22 tuổi đang theo học ngành luật tại đại học tổng hợp Kiev (Liên Xô cũ). Khi trải qua những ngày đông lạnh giá ở xứ người, ông nhớ da diết về gia đình, về bếp lửa và những ngày ở bên bà nội.
TỔNG KẾT VỀ TIẾNG VIỆT
I. TỪ NGỮ TIẾNG VIỆT
CH1:
Từ đơn: hoa
Từ ghép: bút mực
Từ láy: long lanh
Từ đa nghĩa: chân
Từ đồng âm: ba (bố - số 3)
Từ tượng hình, tượng thanh: róc rách, uốn éo
Từ thuần Việt: mẹ
Từ Hán Việt: trường
Từ mượn: tivi
Từ toàn dân: mẹ, cha
Từ địa phương: mô
Thuật ngữ: sinh học
Biệt ngữ: chém gió
Thành ngữ thuần Việt: ăn quả nhớ kẻ trồng cây
Thành ngữ Hán Việt: nhất kiến chung tình
II. NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT
CH1:
Từ loại | Ví dụ |
Danh từ | đất nước |
Động từ | làm việc |
Tính từ | đẹp |
Đại từ | ai |
Kết từ | và |
Số từ | hai |
Phó từ | rất |
Trợ từ | của |
Thán từ | ôi |
Cụm từ | Ví dụ |
Cụm từ chính phụ | cây đa cổ thụ |
Cụm từ đẳng lập | anh em |
Cụm từ chủ - vị ngữ | hoa nở |
CH2:
- Thành phần câu:
+ Chủ - vị: Tôi đi học => Tôi: Chủ ngữ. Đi học: Vị ngữ
+ Gọi - đáp: Anh ơi! - Ơi!
+ Cảm thán: Ôi!
+ Tình thái: Chắc chắn,...
+ Chuyển tiếp: Sau đó,..
+ Phụ chú: Hôm nay, ngày 20 tháng 11 năm 2023 , trời thật đẹp
- Kiểu câu xét theo cấu tạo:
+ CH bình thường: Cây đa cổ thụ mọc ven đường
+ CH đặc biệt: Đẹp!
+ CH đơn: Hoa nở.
+ CH ghép đẳng lập: Trời hôm nay đẹp quá, nắng vàng rực.
+ CH ghép chính phụ: Chim hót líu lo trên cành cây
+ CH đầy đủ: Hôm nay tôi đi học.
+ CH rút gọn: Tôi đi học.
- Kiểu câu xét theo mục đích nói:
+ CH kể: Hôm qua tôi đi học
+ CH hỏi: Hôm qua bạn đi học à?
+ CH cảm: Trời đẹp quá!
+ CH khiến: Bạn lấy hộ tôi cái bút được không?
- Cách biến đổi và mở rộng cấu trúc câu: Con mèo đánh vỡ chiếc bình hoa => Chiếc bình hoa bị con mèo đánh vỡ
- Nghĩa của câu: Có công mài sắt có ngày nên kim
+ Nghĩa tường minh: Nếu bỏ công sức ra mài một thanh sắt thì có ngày sẽ có được một cây kim
+ Nghĩa hàm ẩn: Nếu kiên trì, nỗ lực vượt qua khó khăn, thử thách thì có ngày sẽ thành công.
- Kiểu cấu tạo đoạn văn:
+ Diễn dịch: Lão Hạc là một nhân vật được Nam Cao xây dựng thành công và để lại ấn tượng sâu sắc, khó quên trong lòng người đọc. Ông có vợ và một người con trai duy nhất. Vợ mất sớm, vì không đủ tiền cưới vợ, con trai ông đã uất ức vô cùng mà bỏ đi đồn điền cao su. Trước khi đi, lão được người con trai tặng con chó vàng làm kỷ niệm nên ông rất yêu quý nó và đặt cho nó một cái tên rất hay. Năm ấy, vì mất mùa đói kém, bão lũ đã cướp đi hết mùa màng của lão, lão cũng lâm bệnh hiểm nghèo. Cuộc sống khốn khó đã ép lão đến bờ vực thẳm của cuộc đời, không còn cách nào khác, lão đành phải cắt ruột bán đi con chó vàng yêu quý của mình; bán xong, lão khóc như một đứa trẻ. Sợ sống sẽ ảnh hưởng đến đứa con trai duy nhất của ông, vì lỡ tâm lừa dối một con chó, ông quyết định chết theo chó trong đau đớn, tủi nhục. Cái chết của lão cũng chính là để giữ gìn lòng tự trọng của lão đối với con. Lão Hạc có một tấm lòng thật cao cả, đáng trân trọng.
+ Quy nạp: Con cái từ khi sinh ra cho đến khi trưởng thành phần lớn đều chịu ảnh hưởng và được chăm sóc từ mẹ hơn là cha. Các em được bú mẹ, được ẵm, được dỗ dành, được tắm rửa, được mẹ ru ngủ, được mẹ cho ăn, được chăm sóc khi ốm đau,...Bằng sự nhận thức về thế giới thông qua quá trình tự quan sát, học hỏi tự nhiên hàng ngày. Và do tiếp xúc nhiều nên ảnh hưởng đặc biệt từ đức tính của người mẹ, đã dần dần hình thành bản tính của đứa trẻ theo kiểu "mưa dầm thấm lâu". Ngoài ra, đứa trẻ thường thích bắt chước người khác thông qua mẹ bởi đó là người mẹ nó gần gũi nhất. Phụ nữ là người quan trọng trong gia đình, là người chăm sóc và giáo dục con cái chủ yếu của gia đình.
+ Song song: Hồ Chí Minh là một vị lãnh tụ vĩ đại, đời đời cả nhân dân Việt Nam nhớ ơn. Đi đến đâu trên đất nước này, bạn cũng có thể bắt gặp Người tuy đã ra đi nhưng hình ảnh và tên gọi vẫn còn sống mãi trong tâm hồn của mỗi người dân. Người đã trọn đời cống hiến cho dân tộc, cho sự độc lập của đất nước. Sau hàng chục năm gian nan thử thách, bôn ba ở nước ngoài, Bác Hồ đã tìm thấy con đường đúng đắn để thực hiện cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó nhân dân ta có thể giành lại được chính quyền, sống trong cảnh ấm no, hạnh phúc.
+ Phối hợp: Ngày nay, vấn đề bảo vệ môi trường đang được toàn thế giới rất quan tâm. Có thể nói rằng bảo vệ môi trường chính là hoạt động mang tính xã hội, cộng đồng rất cao. Để bảo vệ môi trường có rất nhiều cách, nhưng hiệu quả nhất là mỗi người trong số chúng ta cần phải nhận thức ra được việc ô nhiễm môi trường, chung tay, góp sức của mỗi cá nhân và toàn xã hội để thực hiện điều đó. Nếu chúng ta có ý thức mỗi tuần trồng một cây xanh, mỗi tháng đi thu gom rác thải một lần và mỗi năm sử dụng túi nilon ít đi thì đã góp một phần không hề nhỏ vào việc bảo vệ môi trường của toàn xã hội. Mỗi chúng ta hôm nay hãy làm từ những việc nhỏ nhất để làm cho môi trường mà chúng ta đang sinh sống trở nên xanh, sạch, đẹp hơn. Mục tiêu của chúng ta là giảm thiểu các tác hại của biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu mà nguyên nhân chính là ô nhiễm môi trường.
III. HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
CH1: Ý nghĩa:
Đọc hiểu: Giúp người đọc hiểu rõ hơn ý nghĩa của văn bản, nhận ra những giá trị nghệ thuật mà tác giả muốn gửi gắm
Viết: Giúp người viết sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, sinh động, thể hiện được ý tưởng, cảm xúc một cách hiệu quả
Nói, nghe: Giúp người nói diễn đạt ý tưởng một cách sinh động, hấp dẫn, thu hút người nghe.
CH2: Cháu chiến đấu hôm nay.
Vì lòng yêu tổ quốc.
Vì xóm làng thân thuộc.
Bà ơi, cũng vì bà.
Vì tiếng gà tục tác.
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
Điệp ngữ “vì”
Nó có tác dụng chỉ ra nguyên nhân người chiến sĩ phải cầm súng chiến để bảo vệ tổ quốc.
IV. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ
CH1
CH2:
- Chữ Hán:
Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)
Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)
- Chữ Nôm:
Đoạn trường tân thanh (Nguyễn Du)
Quan Âm Thị Kính (Nguyễn Huy Tự)
- Chữ Quốc ngữ: Quan quang Nam Việt
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
soạn 5 phút Văn 9 tập 2 cánh diều, soạn Văn 9 tập 2 cánh diều trang 127, soạn Văn 9 tập 2 CD trang 127
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận