Siêu nhanh giải bài 8 chương II toán 7 Cánh diều tập 1
Giải siêu nhanh bài 8 chương II toán 7 Cánh diều tập 1. Giải siêu nhanh toán 7 Cánh diều tập 1. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài giải này. Thêm cách giải mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học toán 7 Cánh diều tập 1 phù hợp với mình.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 8: Đại lượng tỉ lệ Nghịch
I. Khái niệm
Bài 1: Giả sử một xe ô tô chuyển động đều trên quãng đường AB dài 240 km. Vận tốc v (km/h) và thời gian t (h) của xe ô tô khi đi từ A đến B được liên hệ theo công thức v = . Tìm số thích hợp cho trong bảng sau:
Giải rút gọn:
t (h) | 3 | 4 | 5 | 6 |
v (km/h) | 80 | 60 | 48 | 40 |
Bài 2: Một công nhân theo kế hoạch cần phải làm 1 000 sản phẩm.
a) Gọi x (h) là thời gian người công nhân đó làm và y là số sản phẩm làm được trong 1 giờ. Viết công thức tính y theo x.
b) Hỏi x và y có phải là hai đại lượng tỉ lệ nghịch hay không? Nếu có hãy xác định hệ số tỉ lệ.
c) Tính giá trị của y khi x = 10; x = 20; x = 25
Giải rút gọn:
a.
b. x và y tỉ lệ nghịch liên hệ với nhau theo công thức . Hệ số tỉ lệ là: 1000
c.
x | 10 | 20 | 25 |
y | 100 | 50 | 40 |
II. Tính chất
Bài 1: Cho biết x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau:
a) Hãy xác định hệ số tỉ lệ
b) Tìm số thích hợp cho ? trong bảng trên
c) So sánh các tỉ số: x1y1 ; x2y2 ; x3y3 ; x4y4.
d) So sánh các tỉ số: …
Giải rút gọn:
a) Hệ số tỉ lệ là:
b)
x | ||||
y |
c)
d. Ta có:
+) =
+) =
+) =
Bài 2: Một ô tô dự định đi từ A đến B trong 6 giờ. Nhưng thực tế ô tô đi với vận tốc gấp vận tốc dự định. Tính thời gian ô tô đã đi.
Giải rút gọn:
Vì v.t = s không đổi nên vận tốc và thời gian ô tô đi là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch.
Áp dụng tính chất 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
tthực tế = = 4,5 (giờ)
III. Một số bài toán
Bài 1: Một xưởng may có 56 công nhân dự định hoàn thành một hợp đồng trong 21 ngày. Nhưng bên đặt hàng muốn nhận hàng sớm nên xưởng may cần phải hoàn thành hợp đồng trong 14 ngày. Hỏi xưởng may cần tăng thêm bao nhiêu công nhân? Giả sử năng suất của mỗi công nhân là như nhau.
Giải rút gọn:
Gọi số công nhân cần để hoàn thành hợp đồng trong 14 ngày là
Vì khối lượng công việc không đổi và năng suất của mỗi người là như nhau nên số công nhân và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch nên ta có:
Số công nhân cần tăng thêm là: 84 – 56 = 28 (người)
Bài 2: Có ba bánh răng a, b, c ăn khớp nhau (Hình 8). Số răng a, b, c theo thứ tự là 12; 24; 18. Cho biết mỗi phút bánh răng a quay được 18 vòng. Tính số vòng quay trong một phút của mỗi bánh răng b và c.
Giải rút gọn:
Gọi số vòng quay được trong 1 phút của bánh răng b và c lần lượt là x, y (vòng) (x,y >0)
Vì quãng đường quay được của 3 bánh răng là như nhau nên số răng và số vòng quay được của bánh răng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
=> (vòng); (vòng)
IV. Bài tập
Bài 1: Giá trị của hai đại lượng x, y được cho bởi bảng sau:
Hai đại lượng x, y có tỉ lệ nghịch với nhau không? Vì sao?
Giải rút gọn:
Ta thấy: 3 . 32 = 4 . 24 = 6 . 16 = 8 . 12 = 48 . 2 = 96
=> x và y có tỉ lệ nghịch với nhau
Bài 2: Cho biết x, y là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau và khi x = 36 thì y = 15
a) Tìm hệ số tỉ lệ.
b) Viết công thức tính y theo x
c) Tính giá trị của y khi x = 12; x =18; x = 60.
Giải rút gọn:
a. Hệ số tỉ lệ là:
b. Công thức tính y theo x là:
c.
x | |||
y |
Bài 3: Theo dự định, một nhóm thợ có 35 người sẽ xây một tòa nhà hết 168 ngày. Nhưng khi bắt đầu làm, có một số người không tham gia được nên nhóm thợ chỉ còn 28 người. Hỏi khi đó, nhóm thợ phải mât bao lâu để xây xong tòa nhà? Giả sử năng suất làm việc của mỗi người là như nhau.
Giải rút gọn:
Gọi thời gian nhóm thợ hoàn thành công việc là x (ngày)
Vì khối lượng công việc không đổi và năng suất làm việc của mỗi người là như nhau nên số thợ và thời gian hoàn thành công việc là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
=>
Như vậy, nhóm thợ cần 210 ngày để xây xong tòa nhà.
Bài 4: Chị Lan định mua 10 bông hoa với số tiền định trước. Nhưng do vào dịp lễ nên giá hoa tăng 25%. Hỏi với số tiền đó, chị Lan mua được bao nhiêu bông hoa?
Giải rút gọn:
Gọi số hoa mua được là (bông,
Giả sử giá hoa tước lễ là a thì giá hoa vào dịp lễ là 1,25.a
Vì số hoa . giá hoa = số tiền mua hoa (không đổi) nên số hoa và giá hoa là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có số hoa chị Lan mua được là:
10. a = x.1,25.a nên (bông)
Bài 5: Ở nội dung 400 m nữ tại vòng loại Thế vận hội mùa hè năm 2016, vận động viên Nguyễn Thị Ánh Viên đã về đích với thành tích 4 phút 36 giây 85 (tức là 4 phút và 36,85 giây).
Cũng ở nội dung bơi 400 m nữ tại Giải bơi lội vô địch thế giới tổ chức tại Kazan (Nga) năm 2015, Ánh Viên đạt thành tích là 4 phút 38 giây 78( tức là 4 phút và 38,78 giây).
Tính tỉ số giữa tốc độ trung bình của Ánh Viên tại Thế vận hội mùa hè năm 2016 và tại Giải bơi lội vô địch thế giới tổ chức ở Kazan (Nga) năm 2015
Giải rút gọn:
Đổi: 4 phút 36 giây 85 = 276,85 giây
4 phút 38 giây 78 = 278,78 giây
Do quãng đường không đổi nên vận tốc (v) và thời gian (t) là hai đại lượng tỉ lệ nghịch với nhau, ta có, tỉ số giữa tốc độ trung bình của Ánh Viên trong hai mùa giải 2015 và 2016 là:
Bài 6: Một loại tàu cao tốc hiện nay ở Nhật Bản có thể di chuyển với tốc độ trung bình là 300 km/h, nhanh gấp 1,43 lần so với thế hệ tàu cao tốc đầu tiên.
Nếu tàu cao tốc loại đó chạy một quãng đường trong 4 giờ thì tàu cao tốc thế hệ đầu tiên sẽ phải chạy quãng đường đó trong bao nhiêu giờ?
Giải rút gọn:
Gọi t1, v1 lần lượt là thời gian và vận tốc của thế hệ tàu cao tốc đầu tiên
t2, v2 lần lượt là thời gian và vận tốc của cao tốc hiện nay
Vì quãng đường không đổi nên vận tốc và thời gian là 2 đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
Mà tàu hiện nay đi với vận tốc gấp 1,43 lần so với thế hệ tàu cao tốc đầu tiên nên
Ta được: (giờ)
Vậy trong cùng một quãng đường, nếu tàu cao tốc hiện nay chạy trong 4 giờ thì tàu cao tốc thế hệ đầu tiên chạy trong 5,72 giờ.
b) Bình xăng ô tô cần có tối thiểu để đi được quãng đường trên đô thị là:
400 : 100 . 13,9 = 55,6 (lít)
c) Bình xăng ô tô cần có tối thiểu để đi được quãng đường trên đường hỗn hợp và 300 km trên đường cao tốc là:
300: 100. 9,9 + 300 : 100 . 7,5 = 52,2 (lít).
Bài 7: Một bánh răng có 40 răng, quay mỗi phút được 15 vòng, nó khớp với một bánh răng thứ hai. Giả sử bánh răng thứ hai quay một phút được 20 vòng. Hỏi bánh răng thứ hai có bao nhiêu răng?
Giải rút gọn:
Gọi số răng của bánh răng thứ hai là
Vì quãng đường quay được của 2 bánh răng là như nhau nên số răng và số vòng quay được của bánh răng là hai đại lượng tỉ lệ nghịch, ta có:
nên
Vậy bánh răng thứ hai có 30 răng.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Giải toán 7 Cánh diều tập 1 bài 8 chương II, Giải bài 8 chương II toán 7 Cánh diều tập 1, Siêu nhanh giải bài 8 chương II toán 7 Cánh diều tập 1
Bình luận