Tắt QC

Trắc nghiệm ôn tập Tiếng Việt 4 Cánh diều giữa học kì 2

Bài trắc nghiệm có đáp án. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm tiếng việt 4 giữa học kì 2 đề số 1 sách Cánh diều. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để biết bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi từ 1 đến 4

Sự sẻ chia bình dị

Thanh đứng xếp hàng ở bưu điện để mua tem gửi thư. Ngay sau Thanh là một người phụ nữ với hai đứa con còn rất nhỏ. Hai đứa nhỏ khóc lóc, không chịu đứng yên trong hàng. Bà mẹ trông cũng mệt mỏi và nhếch nhác như mấy đứa trẻ. Thấy thế, Thanh liền nhường chỗ của mình cho bà. Bà cảm ơn rồi vội vã bước lên.

Nhưng đến lượt Thanh thì bưu điện đóng cửa. Khi đó Thanh cảm thấy thực sự rất bực mình và hối hận vì đã nhường chỗ cho người khác. Chợt người phụ nữ quay sang Thanh nói: “Tôi cảm thấy rất ái ngại! Chỉ vì nhường chỗ cho tôi mà cô lại gặp khó khăn như vậy. Cô biết không, nếu hôm nay tôi không gửi phiếu thanh toán tiền gas, thì công ti điện và gas sẽ cắt hết nguồn sưởi ấm của gia đình tôi.”

Thanh sững người, không ngờ rằng chỉ đơn giản bằng một hành động nhường chỗ của mình, Thanh đã giúp người phụ nữ ấy và hai đứa trẻ qua được một đêm giá rét. Thanh rời khỏi bưu điện với niềm vui trong lòng. Thanh không còn có cảm giác khó chịu khi nghĩ đến việc lại phải lái xe đến bưu điện, tìm chỗ đậu xe và đứng xếp hàng nữa mà thay vào đó là cảm giác thanh thản, phấn chấn.

Kể từ ngày hôm đó, Thanh cảm nhận được sự quan tâm của mình đến mọi người có giá trị như thế nào. Thanh bắt đầu biết quên mình đi và biết chia sẻ với người khác vì Thanh nhận ra đôi khi chỉ một cử chỉ nhỏ, bình dị của mình cũng có thể làm ấm lòng, làm thay đổi hoặc tạo nên sự khác biệt và ý nghĩa cho cuộc sống của một người khác.

Ngọc Khánh

Câu 1: Vì sao nhân vật “Thanh” trong câu chuyện lại nhường chỗ xếp hàng cho mẹ con người phụ nữ đứng sau? 

  • A. Vì thấy mình chưa vội lắm.
  • B. Vì người phụ nữ trình bày lí do của mình và xin được nhường chỗ.
  • C. Vì trên xe còn nhiều chỗ trống
  • D. Vì thấy hoàn cảnh của mẹ con người phụ nữ thật đáng thương.

Câu 2: Sau khi nhường chỗ, vì sao nhân vật “Thanh” lại cảm thấy bực mình và hối hận? 

  • A. Vì thấy mẹ con họ không cảm ơn mình.
  • B. Vì thấy mãi không đến lượt mình.
  • C. Vì bưu điện chỉ làm việc đến mẹ con người phụ nữ là họ đóng cửa.
  • D. Vì trên xe không còn chỗ ngồi nào

Câu 3: Việc gì xảy ra khiến nhân vật “Thanh” lại rời khỏi bưu điện với “niềm vui trong lòng”? 

  • A. Vì biết rằng việc làm của mình đã giúp cho một gia đình tránh được một đêm đông giá rét.
  • B. Vì đã không phải quay lại bưu điện vào ngày hôm sau.
  • C. Vì đã mua được tem thư.
  • C. Vì bưu điện vô cùng đẹp và anh ấy thấy xúc động

Câu 4: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?

  • A. Cần phải biết quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ người khác.
  • B. Muốn được người khác quan tâm, cần phải biết quan tâm giúp đỡ người khác.
  • C. Giúp đỡ người khác sẽ được trả ơn.
  • D. Chúng ta cần giữ nguyên chỗ ngồi

Câu 5: Từ nào viết sai chính tả?

  • A. con nai
  • B. hẻo lánh
  • C. lo toan
  • D. lo ấm

Câu 6: Từ nào viết sai?

  • A. Bắc Kinh
  • B. An-đrây-ca
  • C. Ga-vrốt
  • D. Cô-péc-Ních

Câu 7: Tìm trạng ngữ trong câu sau: 

Khi mùa hè đến, hoa phượng đỏ rực.

  • A. Khi mùa hè đến
  • B. mùa hè
  • C. hoa phượng
  • D. hoa phượng đỏ

Câu 8: Câu dưới đây thuộc kiểu câu gì? 

Đã sang tháng ba, đồng cỏ vẫn giữ nguyên vẻ đẹp như hồi đầu xuân.

  • A. Câu hỏi
  • B. Câu cảm thán
  • C. Câu kết bài
  • D. Câu trần thuật

Câu 9: Xác định trạng ngữ trong câu sau:

Đã sang tháng ba, đồng cỏ vẫn giữ nguyên vẻ đẹp như hồi đầu xuân

  • A. Đã sang tháng ba
  • B. đồng cỏ
  • C. vẫn giữ nguyên vẻ đẹp
  • D. mùa xuân

Câu 10: Xác định chủ ngữ trong câu dưới đây?

Đã sang tháng ba, đồng cỏ vẫn giữ nguyên vẻ đẹp như hồi đầu xuân.

  • A. vẫn giữ nguyên
  • B. đồng cỏ
  • C. sang tháng ba
  • D. hồi đầu xuân

Câu 11: Xác định vị ngữ trong câu dưới đây:

Đã sang tháng ba, đồng cỏ vẫn giữ nguyên vẻ đẹp như hồi đầu xuân.

  • A. đã sang tháng ba
  • B. đồng cỏ
  • C. vẫn giữ nguyên
  • D. vẫn giữ nguyên vẻ đẹp như hồi đầu xuân

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi từ 12 đến 19

Hình dáng của nước

Màn đêm đã buông xuống. Trong không gian yên ắng chỉ còn nghe thấy tiếng tí tách của những hạt mưa rơi. Nằm trong nhà bếp ghé mắt ra cửa sổ, anh Đũa Kều hỏi bác Tủ Gỗ.

- Bác Tủ Gỗ ơi, nước thì có hình gì bác nhỉ? 

Không kịp để bác Tủ Gỗ lên tiếng, Cốc Nhỏ nhanh nhảu:

- Tất nhiên là nước có hình chiếc cốc rồi. Anh Đũa Kều chưa bao giờ nhìn thấy nước được đựng vừa in trong những chiếc cốc xinh xắn à? Bát Sứ không đồng tình, ngúng nguẩy:

- Cốc Nhỏ nói sai rồi! Nước có hình giống một chiếc bát. Mọi người vẫn đựng nước canh trong những chiếc bát mà.

Chai Nhựa gần đấy cũng không chịu thua:

- Nước có hình dáng giống tôi. Cô chủ nhỏ lúc nào chẳng dùng tôi để đựng nước uống.

Cuộc tranh cãi ngày càng gay gắt. Bác Tủ Gỗ lúc này mới lên tiếng:

- Các cháu đừng cãi nhau nữa! Nước không có hình dạng cố định. Trong tự nhiên nước tồn tại ba thể: rắn, lỏng, khí. Ở thể rắn nước tồn tại dưới dạng băng. Ở thể khí nước tồn tại ở dạng hơi nước và nước chúng ta sử dụng hàng ngày để sinh hoạt là thể lỏng.

Tất cả mọi người lắng nghe chăm chú và nhìn nhau gật gù:

- Ô! Hóa ra là như vậy. Chúng cháu cảm ơn bác Tủ Gỗ.

Lê Ngọc Huyền

Câu 12: Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ tranh cãi nhau về điều gì? 

  • A. Tác dụng của nước.
  • B. Hình dáng của nước.
  • C. Mùi vị của nước.
  • D. Màu sắc của nước

Câu 13: Ý kiến của Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ về hình dáng của nước có gì giống nhau? 

  • A. Nước có hình chiếc cốc.
  • B. Nước có hình cái bát.
  • C. Nước có hình như vật chứa nó.
  • D. Nước có hình cái chai.

Câu 14: Lời giải thích của bác Tử Gỗ giúp ba bạn Bát Sứ, Cốc Nhỏ và Chai Nhựa hiểu được điều gì về hình dáng của nước? 

  • A. Nước không có hình dáng cố định.
  • B. Nước có hình dáng giống với vật chứa đựng nó.
  • C. Nước tồn tại ở thể rắn và thê lỏng và khí
  • D. Nước tồn tại ở thể thể lỏng và thể khí.

Câu 15: Vì sao ba bạn Cốc Nhỏ, Chai Nhựa và Bát Sứ đã tranh cãi gay gắt? 

  • A. Các bạn không giữ được bình tĩnh khi có ý kiến khác mình.
  • B. Các bạn không nhìn sự việc từ góc nhìn của người khác.
  • C. Các bạn không có hiểu biết đầy đủ về điều đang được bàn luận.
  • D. Cả ba ý trên.

Câu 16: Câu “Bác Tủ Gỗ lúc này mới lên tiếng.” thuộc mẫu câu nào? 

  • A. Ai làm gì?
  • B. Ai là gì?
  • C. Ai thế nào?
  • D. Không thuộc các mẫu câu trên

Câu 17: Dấu gạch ngang trong câu sau có tác dụng gì? 

- Bác Tủ Gỗ ơi, nước thì có hình gì bác nhỉ?

  • A. Đánh dấu phần chú thích trong câu.
  • B. Đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại.
  • C. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
  • D. Cả ba ý trên.

Câu 18: Xác định chủ ngữ trong câu: “Cô chủ nhỏ lúc nào cũng dùng tôi để đựng nước uống."

  • A. Tôi
  • B. Cô chủ nhỏ 
  • C. Cô chủ nhỏ lúc nào cũng dùng tôi
  • D. Nước uống

Câu 19: Chuyển câu khiến của bác Tử Gỗ “Các cháu đừng cãi nhau nữa!” thành câu cầu khiến mới bằng cách sử dụng từ cầu khiến khác. 

  • A. Sao mọi người cãi nhau?
  • B. Mọi người đừng cãi nhau.
  • C. Mọi người cãi nhau đi!
  • D. Thôi đừng cãi nhau nữa các cháu ơi!

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi từ 20 đến 25

Cô giáo và hai em nhỏ

Nết sinh ra đã bất hạnh với bàn chân trái thiếu ba ngón. Càng lớn, đôi chân Nết lại càng teo đi và rồi Nết phải bò khi muốn di chuyển.

Khi em Na vào lớp Một, ở nhà một mình Nết buồn lắm, chỉ mong Na chóng tan trường về kể chuyện ở trường cho Nết nghe. Na kể rất nhiều về cô giáo: tà áo dài của cô trắng muốt, miệng cô cười tươi như hoa, cô đi nhẹ nhàng đến bên từng học sinh dạy các bạn viết, vẽ...Nghe Na kể, Nết ước mơ được đi học như Na.

Trong một tiết học vẽ, cô giáo cầm vở vẽ của Na. Na vẽ một cô gái đang cầm đôi đũa nhỏ đứng bên một cô gái. Na giải thich: “ Em vẽ một cô tiên đang gõ đôi đũa thần chữa đôi chân cho chị em, để chị em cũng được đi học”. Cô giáo ngạc nhiên khi biết chị gái Na bị tật nguyền. Tối hôm ấy, cô đến thăm Nết. Biết Nết ham học, mỗi tuần ba buổi tối, cô dạy Nết học.

Còn một tháng nữa là kết thúc năm học. Mấy hôm nay, cô giáo thường kể cho 35 học trò của mình về một bạn nhỏ. Đôi chân bạn ấy không may bị tê liệt nên bạn phải ngồi xe lăn nhưng bạn vẫn quyết tâm học. Có lúc đau tê cứng cả lưng nhưng bạn vẫn cố viết và viết rất đẹp. Năm học sau, bạn ấy sẽ vào học cùng các em. Nghe cô kể, mắt Na sáng lên, Na vui và tự hào về chị mình lắm.

Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường sẽ đặc cách cho Nết vào học lớp Hai. Còn Nết, cô bé đang hình dung cách cô giáo cùng các bạn nhỏ xúm xít đầy chiếc xe lăn.

Theo Tâm huyết nhà giáo

Câu 20: Nết là một cô bé? 

  • A. Thích chơi hơn thích học.
  • B. Có hoàn cảnh bất hạnh.
  • C. Yêu mến cô giáo.
  • D. Thương chị.

Câu 21: Hoàn cảnh của bạn Nết có gì đặc biệt?

  • A. Bị tật bẩm sinh và càng lớn đôi chân càng teo đi.
  • B. Gia đình Nết khó khăn không cho bạn đến trường.
  • C. Nết mồ côi cha mẹ từ nhỏ.
  • D. Nết học yếu nên không thích đến trường.

Câu 22: Vì sao cô giáo lại biết được hoàn cảnh của Nết mà giúp đỡ bạn? 

  • A. Vì cô gặp Nết đang ngồi xe lăn trên đường đi dạy về .
  • B. Vì Na đã kể cho cô nghe về hoàn cảnh của chị mình.
  • C. Vì ba mẹ đến trường kể cho cô nghe và xin cho Nết đi học.
  • D. Vì cô đọc được hoàn cảnh của nết trên báo.

Câu 23: Cô giáo đã làm gì để giúp Nết? 

  • A. Mua cho bạn một chiếc xe lăn.
  • B. Cho Nết sách vở để đến lớp cùng bạn.
  • C. Đến nhà dạy học, kể cho học trò nghe về Nết, xin cho Nết vào học lớp Hai
  • D. Nhờ học sinh trong lớp kèm cặp cho Nết việc học ở nhà cũng như ở trường.

Câu 24: Em học được điều gì từ bạn Nết qua câu chuyện trên? 

  • A. Không thích đi học thì nghỉ học
  • B. Tẩy chay bạn học
  • C. Đố kị khi người khác được đi học
  • D. Nên có tinh thần ham học, chăm chỉ học hỏi

Câu 25: Câu: “Na vẽ một cô gái đang cầm đôi đũa nhỏ đứng bên một cô gái.” thuộc kiểu câu kể nào?

  • A. Ai làm gì?
  • B. Ai thế nào?
  • C. Ai ở đâu?
  • D. Ai là gì?
 

Xem đáp án

Nội dung quan tâm khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác