5 phút soạn Văn 12 tập 2 kết nối tri thức trang 65

5 phút soạn Văn 12 tập 2 kết nối tri thức trang 65. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.

BÀI 8. DỮ LIỆU TRONG VĂN BẢN THÔNG TIN

                                  VĂN BẢN. PA-RA-NA (PARANA) (TRÍCH NHIỆT ĐỚI BUỒN)                                  

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

TRƯỚC KHI ĐỌC

CH1: Bạn biết gì về lịch sử, văn hóa của các dân tộc bản địa ở Nam Mỹ? Chia sẻ với các bạn trong lớp những hiểu biết của bạn.

II. ĐỌC VĂN BẢN

CH1: Tóm tắt ý chính của đoạn văn.

Soạn chi tiết: 

Ý chính của đoạn văn:

1. Bối cảnh:

  • Miêu tả cuộc gặp gỡ đầu tiên của tác giả với người Giê (Ge) - một bộ lạc da đỏ hoang dã ở Nam Bra-xin.

  • Thời điểm: Vào thời kì phát hiện ra xứ sở này (Bra-xin).

  • Địa điểm: Trên những dải đất nhìn xuống hai bờ sông Ri-ô 1-ha-gi (Rio libugy).

2. Hoàn cảnh lịch sử của người Giê:

  • Trước đây, họ sinh sống ở khu vực ven biển nhưng bị người Tu-pi (Tupi) xâm lược, buộc phải di chuyển vào sâu trong đất liền.

  • Nhờ địa hình hiểm trở, họ bảo tồn được bản sắc văn hóa và thoát khỏi sự đồng hóa của người Tu-pi.

  • Tuy nhiên, người Tu-pi nhanh chóng bị thực dân tiêu diệt.

3. Số phận của người Giê trong thế kỷ XX:

  • Sống ẩn dật trong rừng cho đến đầu thế kỷ XX.

  • Bị truy đuổi tàn bạo, buộc phải trốn biệt.

  • Đến năm 1914, phần lớn người Giê được chính phủ Bra-xin đưa vào các trung tâm định cư.

4. Nỗ lực đồng hóa người Giê:

  • Ban đầu, chính phủ cố gắng đưa người Giê vào đời sống hiện đại bằng cách:

    • Mở xưởng thủ công, trường học, hiệu thuốc.

    • Cung cấp dụng cụ, quần áo, chăn màn.

  • Tuy nhiên, sau 20 năm, nỗ lực này thất bại.

5. Phương pháp mới:

  • Chính phủ Bra-xin thay đổi phương pháp, để mặc người Giê tự kiếm sống.

  • Việc này dẫn đến sự thờ ơ từ phía chính quyền và khiến người Giê buộc phải tự cai trị.

CH2: Tìm các chi tiết, cách diễn đạt thể hiện thái độ quan điểm của tác giả.

Soạn chi tiết: 

Các chi tiết, cách diễn đạt thể hiện thái độ quan điểm của tác giả:

1. Thái độ thất vọng ban đầu:

  • "Thất vọng lớn cho tôi"

  • "người Anh điêng ở Ti-ba-gi… “người hoang dã"

2. Nhận thức mới về người Anh điêng:

  • "lột sạch đi khỏi cái… kinh nghiệm sau này của mình"

  • "họ cho tôi một bài học về sự thận trọng và tính khách quan"

  • "họ bí ẩn hơn là cái vẻ bề ngoài của họ có thể làm cho ta tưởng"

3. Quan điểm về văn hóa của người Anh điêng:

  • "minh họa đầy đủ cái tình thế xã hội học có xu hướng trở thành độc quyền cho nhà quan sát nửa sau thế kỉ XX"

  • "từ "những người nguyên thuỷ"... thì người ta không còn quan tâm đến nữa"

  • "nền văn hoá của họ… là một tổng thể độc đáo"

4. Khẳng định giá trị nghiên cứu văn hóa người Anh điêng:

  • “việc nghiên cứu, dù có thể… tôi phải tiếp cận về sau”

CH3: Bạn hiểu thế nào là cuộc đổi ngôi kì lạ phá vỡ thế cân bằng phù phiếm giữa văn hóa hiện đại và văn hóa nguyên thủy?

Soạn chi tiết: 

Giải thích:

  • Cuộc đổi ngôi kỳ lạ:

    • Sự xuất hiện của người da trắng (người châu Âu) và sự xâm lăng của họ vào vùng đất của người da đỏ.

    • Việc người da trắng áp đặt văn hóa và lối sống của họ lên người da đỏ.

  • Thế cân bằng phù phiếm:

    • Trạng thái cân bằng mong manh giữa văn hóa hiện đại (của người da trắng) và văn hóa nguyên thủy (của người da đỏ).

    • "Phù phiếm" thể hiện sự thiếu bền vững và dễ bị phá vỡ của trạng thái này.

  • Phá vỡ thế cân bằng:

    • Việc người da trắng xâm lăng và áp đặt văn hóa đã phá vỡ sự cân bằng vốn có.

    • Văn hóa nguyên thủy của người da đỏ bị ảnh hưởng nặng nề và có nguy cơ mai một.

III. SAU KHI ĐỌC

CH1: Văn bản cho bạn biết những thông tin gì về số phận của người bản địa trong lịch sử? Nêu nhận xét về những thông tin đó.

Soạn chi tiết: 

Số phận của người bản địa trong lịch sử:

  • Thông tin:

    • Bị xâm lăng, áp bức bởi người da trắng (người châu Âu).

    • Văn hóa bản địa bị ảnh hưởng, mai một.

    • Số lượng người bản địa giảm sút, nhiều nhóm bị diệt vong.

  • Nhận xét:

    • Số phận bi thảm, đầy thương cảm.

    • Nạn nhân của sự xâm lược và áp bức.

CH 2: Thông tin về cuộc sống của người Giê dưới chế độ thực dân được triển khai qua những dữ liệu nào? Từ những dữ liệu đó, bạn có nhận xét gì về mối quan hệ giữa chính quyền thực dân và những người da đỏ bản xứ.

Soạn chi tiết: 

Cuộc sống của người Giê dưới chế độ thực dân:

  • Dữ liệu:

    • Bị tước đoạt đất đai, tự do.

    • Bị bóc lột sức lao động.

    • Bị cưỡng ép đồng hóa.

  • Mối quan hệ:

    • Bất bình đẳng, áp bức.

    • Chính quyền thực dân: thống trị, bóc lột.

    • Người da đỏ bản xứ: bị áp bức, bóc lột.

CH3: Phân tích vai trò của người trần thuật xưng "tôi" trong văn bản.

Soạn chi tiết: 

Vai trò của người trần thuật xưng "tôi":

  • Nhân chứng: chứng kiến cuộc sống của người Giê.

  • Người kể chuyện: kể lại câu chuyện về người Giê.

  • Cầu nối: giữa người đọc và người Giê.

  • Giọng nói: thể hiện quan điểm, suy nghĩ của tác giả.

CH 4: Các dữ liệu được cung cấp trong văn bản là dữ liệu sơ cấp hay thứ cấp? Giá trị của các dữ liệu đó là gì?

Soạn chi tiết: 

Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:

  • Sơ cấp: Quan sát trực tiếp, phỏng vấn người Giê.

  • Thứ cấp: Tài liệu, sách báo về người Giê.

  • Giá trị:

    • Cung cấp thông tin chân thực, sinh động.

    • Giúp người đọc hiểu rõ hơn về cuộc sống của người Giê.

CH5: Hãy cho biết lập trường, quan điểm, thái độ của tác giả được thể hiện trong văn bản. Bằng cách nào bạn nhận ra điều đó?

Soạn chi tiết: 

  • Lập trường: Phản đối sự xâm lăng, áp bức.

  • Quan điểm: Đồng cảm với số phận của người bản địa.

  • Thái độ: Trân trọng văn hóa bản địa.

  • Cách nhận ra:

    • Ngôn ngữ, giọng điệu, cách miêu tả.

    • Phân tích nội dung, ý nghĩa của văn bản.

CH6: Thông điệp bạn nhận được từ văn bản là gì? Đặt trong bối cảnh ra đời của văn bản, theo bạn, thông điệp đó có ý nghĩa gì?

Soạn chi tiết: 

  • Thông điệp: Bảo vệ sự đa dạng văn hóa, chống áp bức.

  • Ý nghĩa:

    • Lên án sự xâm lăng, áp bức của thực dân.

    • Kêu gọi bảo vệ văn hóa bản địa.

    • Nhắc nhở về tầm quan trọng của sự bình đẳng, tôn trọng.

KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

Văn bản gợi cho bạn suy nghĩ gì về mối quan hệ giữa văn minh và hoang dã? Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn.

Soạn chi tiết: 

Gợi ý viết:

Văn bản Pa-ra-na vẽ nên bức tranh đối lập giữa hai thế giới: văn minh và hoang dã.

Văn minh:

  • Đại diện bởi người da trắng, mang đến những tiến bộ khoa học kỹ thuật, luật pháp, và trật tự.

  • Tuy nhiên, văn minh cũng đi kèm với sự áp bức, đồng hóa, và tàn phá môi trường.

Hoang dã:

  • Đại diện bởi người da đỏ, gắn liền với thiên nhiên, tự do, và bản năng.

  • Tuy nhiên, hoang dã cũng có những hạn chế về mặt tri thức và kỹ thuật.

Mối quan hệ:

  • Xung đột:

    • Văn minh xâm lăng, áp đặt lên hoang dã.

    • Hoang dã dần bị thu hẹp và mai một.

  • Hòa hợp:

    • Cả hai đều có giá trị riêng, cần được bảo tồn.

    • Con người cần học cách sống hài hòa với thiên nhiên.

Suy nghĩ:

  • Không có thế giới nào hoàn hảo.

  • Cần tìm kiếm sự cân bằng giữa văn minh và hoang dã.

  • Giữ gìn bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường, và phát triển bền vững là những mục tiêu cần hướng đến.

Ví dụ:

  • Tôn trọng và học hỏi từ những giá trị văn hóa của các dân tộc khác nhau.

  • Sử dụng khoa học kỹ thuật một cách có trách nhiệm để bảo vệ môi trường.

  • Phát triển du lịch sinh thái để bảo tồn văn hóa bản địa và thiên nhiên hoang dã.

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

TRƯỚC KHI ĐỌC

CH1: 

  • Lịch sử: Di cư từ Á sang, hình thành nền văn minh rực rỡ (Olmec, Maya, Inca,...), bị xâm lược châu Âu, đấu tranh bảo tồn bản sắc.

  • Văn hóa: Đa dạng, phong phú, gắn liền thiên nhiên, đề cao giá trị tinh thần.

  • Di sản: Kiến trúc (Machu Picchu), tri thức (lịch Maya),...

Ví dụ: Inca, Maya, Aztec.

ĐỌC VĂN BẢN

CH1: 

Ý chính của đoạn văn:

1. Bối cảnh: Miêu tả cuộc gặp gỡ đầu tiên của tác giả với người Giê (Ge) - một bộ lạc da đỏ hoang dã ở Nam Bra-xin.

2. Hoàn cảnh lịch sử của người Giê

3. Số phận của người Giê trong thế kỷ XX: Sống ẩn dật trong rừng cho đến đầu thế kỷ XX. Đến năm 1914, phần lớn người Giê được chính phủ Bra-xin đưa vào các trung tâm định cư.

4. Nỗ lực đồng hóa người Giê: Ban đầu, chính phủ cố gắng đưa người Giê vào đời sống hiện đại bằng cách cung cấp công việc, tri thức, tiện ích hiện đại.Tuy nhiên, sau 20 năm, nỗ lực này thất bại.

5. Phương pháp mới: Chính phủ Bra-xin để mặc người Giê tự kiếm sống.Việc này dẫn đến sự thờ ơ từ phía chính quyền và khiến người Giê buộc phải tự cai trị.

CH2 : 

Các chi tiết, cách diễn đạt thể hiện thái độ quan điểm của tác giả:

1. Thái độ thất vọng ban đầu:

  • "Thất vọng lớn cho tôi"

  • "người Anh điêng ở Ti-ba-gi… “người hoang dã"

2. Nhận thức mới về người Anh điêng:

  • "lột sạch đi khỏi cái… kinh nghiệm sau này của mình"

  • "họ cho tôi một bài học về sự thận trọng và tính khách quan"

  • "họ bí ẩn hơn là cái vẻ bề ngoài của họ có thể làm cho ta tưởng"

3. Quan điểm về văn hóa của người Anh điêng:

  • "minh họa đầy đủ cái tình thế xã hội học có xu hướng trở thành độc quyền cho nhà quan sát nửa sau thế kỉ XX"

  • "từ "những người nguyên thuỷ"... thì người ta không còn quan tâm đến nữa"

  • "nền văn hoá của họ… là một tổng thể độc đáo"

4. Khẳng định giá trị nghiên cứu văn hóa người Anh điêng:

  • "việc nghiên cứu, dù có thể… tôi phải tiếp cận về sau"

CH3:

Giải thích:

  • Sự xuất hiện của người da trắng (người châu Âu) và sự xâm lăng của họ vào vùng đất của người da đỏ.

  • Trạng thái cân bằng mong manh giữa văn hóa hiện đại (của người da trắng) và văn hóa nguyên thủy (của người da đỏ).

  • Phá vỡ thế cân bằng:

  • Việc người da trắng xâm lăng và áp đặt văn hóa đã phá vỡ sự cân bằng vốn có.

SAU KHI ĐỌC

CH1: 

Số phận của người bản địa trong lịch sử:

  • Thông tin:

    • Bị xâm lăng, áp bức bởi người da trắng (người châu Âu).

    • Văn hóa bản địa bị ảnh hưởng, mai một.

    • Số lượng người bản địa giảm sút, nhiều nhóm bị diệt vong.

  • Nhận xét:

    • Số phận bi thảm, đầy thương cảm.

    • Nạn nhân của sự xâm lược và áp bức.

CH2: 

Cuộc sống của người Giê dưới chế độ thực dân:

  • Dữ liệu:

    • Bị tước đoạt đất đai, tự do.

    • Bị bóc lột sức lao động.

    • Bị cưỡng ép đồng hóa.

  • Mối quan hệ:

    • Bất bình đẳng, áp bức.

    • Chính quyền thực dân: thống trị, bóc lột.

    • Người da đỏ bản xứ: bị áp bức, bóc lột.

CH3: 

Vai trò của người trần thuật xưng "tôi":

  • Nhân chứng: chứng kiến cuộc sống của người Giê.

  • Người kể chuyện: kể lại câu chuyện về người Giê.

  • Cầu nối: giữa người đọc và người Giê.

  • Giọng nói: thể hiện quan điểm, suy nghĩ của tác giả.

CH4: Dữ liệu sơ cấp và thứ cấp:

  • Sơ cấp: Quan sát trực tiếp, phỏng vấn người Giê.

  • Thứ cấp: Tài liệu, sách báo về người Giê.

  • Giá trị:

    • Cung cấp thông tin chân thực, sinh động.

    • Giúp người đọc hiểu rõ hơn về cuộc sống của người Giê.

CH5:

Lập trường: Phản đối sự xâm lăng, áp bức.

  • Quan điểm: Đồng cảm với số phận của người bản địa.

  • Thái độ: Trân trọng văn hóa bản địa.

  • Cách nhận ra:

  • Ngôn ngữ, giọng điệu, cách miêu tả.

  • Phân tích nội dung, ý nghĩa của văn bản.

CH6:

Thông điệp: Bảo vệ sự đa dạng văn hóa, chống áp bức.

  • Ý nghĩa:

    • Lên án sự xâm lăng, áp bức của thực dân.

    • Kêu gọi bảo vệ văn hóa bản địa.

    • Nhắc nhở về tầm quan trọng của sự bình đẳng, tôn trọng.

KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT

Gợi ý viết:

  • Văn minh: Khoa học, luật pháp, áp bức, tàn phá môi trường.

  • Hoang dã: Thiên nhiên, tự do, hạn chế tri thức.

  • Mối quan hệ: Xung đột, cần cân bằng, học hỏi lẫn nhau.

  • Suy nghĩ: Cân bằng văn minh - hoang dã, bảo tồn văn hóa, môi trường, phát triển bền vững.

Ví dụ: Tôn trọng văn hóa khác, sử dụng khoa học kỹ thuật trách nhiệm, phát triển du lịch sinh thái.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 12 tập 2 kết nối tri thức, soạn Văn 12 tập 2 kết nối tri thức trang 65, soạn Văn 12 tập 2 KNTT trang 65

Bình luận

Giải bài tập những môn khác