5 phút soạn Văn 12 tập 2 kết nối tri thức trang 127

5 phút soạn Văn 12 tập 2 kết nối tri thức trang 127. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP HỌC KÌ II

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

I. HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC ĐÃ HỌC

CH1: Liệt kê và chia nhóm các văn bản đọc có trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai theo loại văn bản và thể loại văn học. Nêu tên những văn bản thuộc một thể loại văn học chưa được học trước đó (nếu có).

CH2: Phân tích mối quan hệ mật thiết giữa Yêu cầu cần đạt và phần Tri thức ngữ văn ở mỗi bài học trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai. Nêu tác dụng thiết thực của việc nắm bắt các khái niệm then chốt được giới thuyết ở phần Tri thức ngữ văn đối với việc đọc hiểu các văn bản có trong từng bài học.

CH3: Các văn bản đọc ở Bài 6 (Hồ Chí Minh – "Văn hoá phải soi đường cho quốc dân đĩ) thuộc những loại văn bản và thể loại văn học nào? Nêu lí do dẫn đến sự đa dạng về loại, thể loại của các văn bản được chọn học ở đây, xét từ góc độ người sáng tác và từ đặc trưng của bài học về tác giả.

CH4: Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai đã hướng dẫn thực hành tiếng Việt theo những nội dung gì? Nêu ý nghĩa của việc thực hành những nội dung đó đối với việc khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các văn bản đọc.

CH5: Xem kĩ sơ đồ dưới đây và thực hiện các yêu cầu kèm theo (ở quy mô nhóm học tập):

a. Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn (có thể theo một hình thức khác, nhưng vẫn đảm bảo được các thông tin chính). 

b. Ghi tên một số tác phẩm văn học dân gian Việt Nam tiêu biểu (đã học theo sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 10) vào các ô phù hợp trong sơ đồ 

c. Ghi tên một số tác phẩm văn học viết Việt Nam tiêu biểu (đã học theo sách giáo khoa Ngữ văn từ lớp 6 đến lớp 12) vào các ô phù hợp trong sơ đồ. Lưu ý: Ghi kèm tên tác giả, thể loại; đối với văn học trung đại Việt Nam, cấn đề rõ tác phẩm thuộc loại hình sáng tác chữ Hán hay chữ Nôm.

d. Nêu nhận xét khái quát về lịch sử phát triển của văn học Việt Nam dựa trên những thông tin đã được điền bổ sung trong sơ đồ vẽ lại.

CH6: Liệt kê những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II. Theo bạn, kiểu bài viết nào trong số đó có khả năng ứng dụng cao hơn cả? Vì sao?

CH7: Trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, sự phong phú của hoạt động nói và nghe đã được thể hiện như thế nào? Phân tích một ví dụ cho thấy hoạt động nói và nghe ở lớp cuối cấp có những đòi hỏi cao hơn về kiến thức và kĩ năng so với hoạt động đó ở các lớp dưới.

II. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

ĐỌC

CH1: Xác định ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh "lửa bên trong" và vấn đề chính được tác giả đề cập trong văn bản.

CH2: Khi viết bài Lửa bên trong, tác giả hướng gì đối tượng độc giả nào trước hết? Căn cứ cho phép khẳng định điều đó là gì?

CH3: Tóm tắt những luận điểm chính của văn bản. Khái niệm "cuộc đời lớn" có mối liên quan như thế nào tới cảm hứng viết và lập luận của tác giả?

CH4: Theo tác giả, đối với đời sống của mỗi con người, "lửa bên trong" có ý nghĩa gì?

CH5: Tìm trong văn bản những từ ngữ chỉ trạng thái tâm lí, hoạt động của con người ứng với hai tình trạng: có "lửa bên trong" và không có "lửa bên trong" (lập bảng liệt kê và đối sánh)

CH6: Chỉ ra một số biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong văn bản. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà bạn thấy tâm đắc. 

CH7: Văn bản ra đời năm 1943, khi Việt Nam đang chuyển mình bước vào một thời đại mới. Qua những gì được gợi ý từ văn bản, liên hệ đến cơ hội và thách thức của đất nước hiện nay, hãy viết đoạn văn (khoảng 600 chữ) bàn về việc lựa chọn thái độ sống tích cực hướng về cộng đồng của tuổi trẻ.

VIẾT

CH1: Chọn một trong các đề sau: 

Đề 1. Nêu một bài tập dự án mà bạn hoặc nhóm học tập của bạn muốn thực hiện; phác thảo kế hoạch thực hiện bài tập dự án đó. 

Đề 2. Viết bài văn nghị luận bàn về một vấn đề liên quan đến con đường phía trước của tuổi trẻ, từ những gợi ý của các văn bản đọc trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai. 

Đề 3. Bạn đã suy nghĩ như thế nào về việc lựa chọn nghề nghiệp của bản thân? Hãy viết bức thư gửi cho một đối tượng phù hợp để trao đổi về vấn đề này. 

Đề 4. Giả định bạn là người được mời phát biểu trong lễ phát động một phong trào hay một hoạt động xã hội nào đó. Hãy chuẩn bị bài phát biểu của mình trên cơ sở xác định rõ nội dung của lễ phát động.

NÓI VÀ NGHE

CH  1: Chọn thực hiện theo nhóm học tập một trong các nội dung sau: 

Nội dung 1. Trình bày lại kết quả thực hiện bài tập dự án mà bạn hoặc nhóm của bạn đã hoàn thành theo yêu cầu của sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, trên cơ sở tiếp thu những góp ý và việc hoàn thiện sản phẩm ngay sau hoạt động nói và nghe ở Bài 6. 

Nội dung 2. Theo trải nghiệm và hiểu biết của bạn, những vấn đề xã hội nào thường tạo ra sự phân cực trong các ý kiến phân tích, đánh giá, bàn luận? Đề xuất đề tài thảo luận về một vấn đề thuộc loại này và nêu ý kiến riêng của bạn. 

Nội dung 3. Cơ hội và thách thức đối với đất nước là một vấn đề lớn mà mỗi cá nhân có thể để cập theo những cách khác nhau, tuỳ vào nhận thức và vốn sống của mình. Hãy chọn một đề tài phù hợp liên quan đến vấn đề này để thuyết trình.

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

I. HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC ĐÃ HỌC

CH1: 

Ví dụ một số văn bản:

  • Loại văn bản:
  • Văn bản nghị luận: "Tuyên ngôn Độc lập" (Hồ Chí Minh),…
  • Văn bản tự sự: "Trở về” (Hê-minh-uê),…
  • Văn bản thơ: "Mộ” (Hồ Chí Minh),…

Thể loại văn học:

  • Truyện ngắn: “Nghệ thuật băm thịt gà” (Ngô Tất Tố),…
  • Kịch: "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" (Lưu Quang Vũ),…
  • Kí: “Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” (Nguyễn Ái Quốc)
  • Thơ: "Mộ” (Hồ Chí Minh),…

CH2: 

1. Mối quan hệ mật thiết:

  • Yêu cầu cần đạt: Là mục tiêu học tập, định hướng cho việc đọc hiểu và phân tích văn bản.
  • Tri thức ngữ văn: Cung cấp kiến thức nền tảng, khái niệm, thuật ngữ cần thiết để thực hiện yêu cầu cần đạt.

2. Tác dụng thiết thực:

  • Nắm bắt khái niệm: Giúp hiểu rõ nội dung, ý nghĩa của văn bản.
  • Phân tích văn bản hiệu quả:

CH3: 

Tuyên ngôn độc lập:

  • Loại văn bản: Văn bản nghị luận.
  • Thể loại văn học: Tuyên ngôn.
  • Lý do: Tuyên bố về quyền độc lập của Việt Nam, thể hiện quan điểm, ý chí của dân tộc.

Mộ (Hồ Chí Minh):

  • Loại văn bản: Văn bản thơ.
  • Thể loại văn học: Thơ thất ngôn bát cú.
  • Lý do: Bộc lộ tâm tư, nguyện vọng của tác giả về nơi an nghỉ cuối cùng.

Nguyên tiêu (Hồ Chí Minh):

  • Loại văn bản: Văn bản thơ.
  • Thể loại văn học: Thơ thất ngôn tứ tuyệt.
  • Lý do: Bức tranh cảnh đêm trăng và tâm trạng của tác giả.

“Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu” (Nguyễn Ái Quốc):

  • Loại văn bản: Văn bản nghị luận.
  • Thể loại văn học: Ký.
  • Lý do: Vạch trần bộ mặt xảo trá, tàn ác của thực dân Pháp.

CH4: 

Một số biện pháp làm tăng tính khẳng định, phủ định trong văn bản nghị luận.

  • Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật.
  • Tôn trọng và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
  • Giữ gìn và phát triển tiếng việt.

Ý nghĩa:

  • Khám phá nét đặc sắc về mặt ngôn ngữ của các loại văn bản:
  • Nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt hiệu quả:

CH5:

A, Vẽ lại sơ đồ trên giấy khổ lớn (có thể theo một hình thức khác, nhưng vẫn đảm bảo được các thông tin chính).

Có thể vẽ lại sơ đồ theo dạng sơ đồ bong bóng, sơ đồ luồng, sơ đồ cây,…

B, Văn học dân gian

Thần thoại:

  • Sông núi nước Nam (Lý Thái Tổ)
  • Con Rồng cháu Tiên (Lê Lợi)

Sử thi:

  • An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy 

Truyền thuyết:

  • Thánh Gióng 
  • Sơn Tinh, Thủy Tinh 
  • Chử Đồng Tử - Tiên Dung 

Truyện cổ tích:

  • Tấm Cám
  • Sọ Dừa

Lưu ý: Một số tác phẩm kể trên chỉ mang tính tham khảo, trên thực tế còn nhiều tác phẩm hơn nữa.

C, Văn học trung đại (thế kỷ X - thế kỷ XIX)

Chữ Hán:

  • Bình Ngô Đại Cáo (Nguyễn Trãi, Hịch)
  • Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn, Hịch)
  • Chiếu dời đô (Lý Thái Tổ, Chiếu)
  • Nam quốc sơn hà (Lý Thường Kiệt, Thơ)
  • Phú sông Bạch Đằng (Trương Hán Siêu, Phú)

Chữ Nôm:

  • Truyền kỳ mạn lục (Nguyễn Dữ, Truyền kỳ)
  • Chinh phụ ngâm (Đặng Trần Côn, Ngâm khúc)
  • Cung oán ngâm khúc (Nguyễn Gia Thiều, Ngâm khúc)
  • Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu, Truyện Nôm)
  • Đoạn trường tân thanh (Nguyễn Du, Truyện Nôm)

Văn học hiện đại (đầu thế kỷ XX - 1945)

  • Tắt đèn (Ngô Tất Tố, Tiểu thuyết)
  • Chuyện chức phán sự (Nguyễn Đình Thi, Kịch)
  • Thơ Mới (Xuân Diệu, Huy Cận, Hàn Mặc Tử,...)
  • Truyện Kiều (Nguyễn Du, Thơ Nôm) (in lại, phổ biến rộng rãi)

Văn học sau Cách mạng tháng Tám (1945 - nay)

  • Việt Bắc (Tố Hữu, Thơ)
  • Làng (Kim Lân, Truyện ngắn)
  • Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm, Thơ)

D, Nhận xét khái quát:

  • Văn học Việt Nam trải qua nhiều giai đoạn phát triển
  • Văn học phản ánh đời sống xã hội, lịch sử
  • Văn học Việt Nam có sự giao thoa, tiếp biến với văn học thế giới.

CH6: 

Những kiểu bài viết đã được luyện tập trong học kì II: Nghị luận, biểu cảm, tự sự,…

Theo tôi, kiểu bài viết có khả năng ứng dụng cao nhất là nghị luận.

Lý do:

  • Nghị luận là kiểu bài viết rèn luyện cho học sinh khả năng tư duy logic, lập luận chặt chẽ, trình bày rõ ràng, mạch lạc.
  • Nghị luận giúp học sinh rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ chính xác, hiệu quả.
  • Nghị luận là kiểu bài viết được sử dụng nhiều trong các kỳ thi, bài kiểm tra.
  • Nghị luận giúp học sinh rèn luyện khả năng giải quyết vấn đề, đưa ra quan điểm, ý kiến của bản thân.

CH7: 

Sự phong phú của hoạt động nói và nghe trong SGK Ngữ văn 12, tập hai:

1. Đa dạng về chủ đề:

2. Đa dạng về hình thức:

3. Nâng cao về yêu cầu

So sánh với hoạt động nói và nghe ở các lớp dưới:

  • Về chủ đề: Ở lớp 12, chủ đề tranh luận thường phức tạp và mang tính khái quát cao hơn.
  • Về hình thức: Ở lớp 12, học sinh được khuyến khích sử dụng nhiều hình thức tranh luận đa dạng hơn, như tranh biện, hội thảo,...
  • Về yêu cầu: Ở lớp 12, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh cao hơn so với các lớp dưới.

II. LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

ĐỌC

CH1: Hình ảnh ẩn dụ: "Lửa bên trong" tượng trưng cho nhiệt huyết, đam mê, khát vọng cống hiến, ý chí vươn lên của con người.

Vấn đề chính: Vai trò quan trọng của "lửa bên trong" đối với cuộc sống của mỗi con người và tầm quan trọng của việc khơi dậy, bồi dưỡng "lửa bên trong" trong mỗi con người, đặc biệt là thế hệ trẻ.

CH2:

Tác giả hướng đến thế hệ trẻ

Căn cứ:

  • Sử dụng đại từ "anh", "chúng ta" để xưng hô, tạo sự gần gũi, gắn kết.
  • Nêu ra những vấn đề, tâm tư, nguyện vọng của tuổi trẻ.
  • Lời văn giản dị, sôi nổi, giàu cảm xúc, dễ đi vào lòng người.

CH3: 

Luận điểm chính:

  • "Lửa bên trong" là ngọn lửa của khát vọng, ý chí, quyết tâm, là sức mạnh giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách, đạt được thành công.
  • "Cuộc đời lớn" là cuộc đời cống hiến cho Tổ quốc
  • Mỗi người cần khơi dậy và bồi dưỡng "lửa bên trong" 

CH4: 

Ý nghĩa của "lửa bên trong":

  • "Lửa bên trong" là động lực giúp con người sống có mục đích, lý tưởng.
  • "Lửa bên trong" giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách, đạt được thành công.
  • "Lửa bên trong" giúp con người sống có ích cho đời, góp phần xây dựng "cuộc đời lớn".

CH5: So sánh trạng thái tâm lí, hoạt động của con người:

Trạng thái

Có "lửa bên trong"

Không có "lửa bên trong"

Tâm lí

Hăng hái, nhiệt huyết, lạc quan, tin tưởng, quyết tâm

Chán nản, uể oải, bi quan, hèn nhát, lười biếng

Hoạt động

Cống hiến, sáng tạo, hăng say, dũng cảm, dám nghĩ dám làm

Ù lì, thụ động, lẩn tránh, thiếu ý chí, dễ dàng bỏ cuộc

CH6: 

Biện pháp tu từ:

  • So sánh: "Lửa bên trong" so sánh với "ngọn lửa", "mặt trời".
  • Ẩn dụ: "Lửa bên trong" tượng trưng cho nhiệt huyết, đam mê.
  • Điệp ngữ: "Lửa bên trong", "cuộc đời lớn".

Ví dụ phân tích biện pháp tu từ:

  • So sánh: "Lửa bên trong" như "ngọn lửa", "mặt trời".
  • Tác dụng: Làm nổi bật sức mạnh, tầm quan trọng của "lửa bên trong".
  • Gợi hình ảnh, cảm giác mạnh mẽ, rực rỡ, ấm áp.

CH7: 

Dàn bài gợi ý:

  • Giải thích: Thái độ sống tích cực là thái độ lạc quan, tin tưởng vào bản thân và tương lai, luôn nỗ lực phấn đấu và cống hiến cho cộng đồng. 
  • Ý nghĩa: Lựa chọn thái độ sống tích cực hướng về cộng đồng mang lại nhiều lợi ích cho bản thân và xã hội:
  • Đối với bản thân: Giúp mỗi người trẻ trưởng thành hơn, hoàn thiện bản thân, được mọi người yêu mến, kính trọng.
  • Đối với xã hội: Góp phần xây dựng một xã hội văn minh, giàu đẹp, có tinh thần đoàn kết, tương thân tương ái.
  • Biểu hiện: Để lựa chọn thái độ sống tích cực hướng về cộng đồng, tuổi trẻ cần:
  • Nâng cao nhận thức: Hiểu được tầm quan trọng của việc cống hiến cho cộng đồng, ý thức được trách nhiệm của bản thân đối với xã hội.
  • Rèn luyện phẩm chất đạo đức: Có lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, dám nghĩ dám làm, biết chia sẻ, giúp đỡ người khác.
  • Tham gia các hoạt động xã hội: Tham gia các hoạt động tình nguyện, các phong trào thanh niên, góp sức xây dựng cộng đồng.
  • Bài học:
  • Mỗi người trẻ hãy góp một phần nhỏ bé của mình để xây dựng một Việt Nam ngày càng giàu đẹp, văn minh.

VIẾT

CH1:

Dự án: Ứng dụng di động giúp trẻ học tiếng Anh vui nhộn, hiệu quả.

Kế hoạch:

Nghiên cứu, thiết kế (2 tuần).

Phát triển (4 tuần).

Thử nghiệm, triển khai (2 tuần).

Marketing, quảng bá (đang diễn ra).

Nguồn lực: Nhóm 5 sinh viên, ngân sách 5 triệu đồng.

Kết quả mong đợi:

10.000 trẻ em tải ứng dụng trong 6 tháng.

Phản hồi tích cực về hiệu quả, tính hấp dẫn.

Lợi ích:

Trẻ học tiếng Anh vui vẻ, hiệu quả.

Phụ huynh theo dõi tiến độ, hỗ trợ con học.

Rủi ro:

Cạnh tranh cao, khó thu hút người dùng, chi phí cao.

Kế hoạch dự phòng:

Cải thiện ứng dụng dựa trên phản hồi.

Tìm kiếm nhà đầu tư.

NÓI VÀ NGHE

CH1: 

Đề tài thảo luận: Vai trò của mạng xã hội

  • Lợi ích: Kết nối, chia sẻ thông tin, thúc đẩy thảo luận, hỗ trợ kinh doanh.
  • Rủi ro: Lan truyền sai lệch, kích động thù địch, nghiện, vi phạm quyền riêng tư.
  • Kết luận: Sử dụng mạng xã hội một cách có trách nhiệm.
  • Câu hỏi thảo luận:
  • Tác động của mạng xã hội?
  • Sử dụng mạng xã hội có trách nhiệm?
  • Hạn chế rủi ro mạng xã hội?

Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 12 tập 2 kết nối tri thức, soạn Văn 12 tập 2 kết nối tri thức trang 127, soạn Văn 12 tập 2 KNTT trang 127

Bình luận

Giải bài tập những môn khác