5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức trang 70

5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức trang 70. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 15: XUỒNG BA LÁ QUÊ TÔI

PHẦN 1. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN BÀI ĐỌC

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Tác giả đã giới thiệu thế nào về xuồng ba lá?

Câu 2: Xuồng ba lá gợi nhớ những kỉ niệm nào của tác giả với người thân?

Câu 3: Từ xưa, chiếc xuồng đã gắn bó thế nào với người dân vùng sông nước?

  • Thuở cha ông đi mở cõi
  • Những năm tháng chiến tranh

Câu 4: Hình ảnh xuồng ba lá hiện ra như thế nào trong cuộc sống thanh bình hiện nay?

Câu 5: Bài đọc giúp em hiểu thêm điều gì về cảnh vật và con người phương Nam?

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: Tác giả giới thiệu xuồng ba lá là một phương tiện di chuyển quen thuộc của người dân vùng sông nước. Nó được ghép bởi ba tấm ván và được cố định bằng những chiếc “cong” để tạo thành bộ khung hình xương cá.

Câu 2:  Tác giả nhớ những kỉ niệm thân thương với người thân. Đó là những sáng nội chèo xuồng mang bánh lá dừa và giỏ cua đồng về cho tác giả, hay những chiều chị tác giả chèo xuồng bẻ bông điên điển để nấu canh chua.

Câu 3: 

- Thuở cha ông đi mở cõi, xuồng đã trở thành “đôi chân của người dân Nam Bộ”, giúp họ di chuyển và kiếm sống.

- Những năm tháng chiến tranh, xuồng đã cùng nhân dân bám trụ, giữ xóm, giữ làng, chở lương thực tiếp tế cho bộ đội, đưa du kích qua sông, len sâu vào khu căn cứ kháng chiến.

Câu 4: Xuồng ngược xuôi miền chợ nổi, lướt nhanh trên cánh đồng rì rào sóng lúa, rộn ràng những đêm giăng câu, thả lưới. Mỗi sớm mai, những chiếc xuồng ba lá theo dòng nước toả đi, chở đầy ước mơ, khát vọng của tình đất, tình người phương Nam.

Câu 5: Bài đọc giúp em hiểu về cảnh vật và con người phương Nam qua hình ảnh chiếc xuồng ba lá. Đó là sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên, sự kiên trì và bền bỉ trong cuộc sống, niềm tự hào về quê hương và khát vọng về một tương lai tốt đẹp.

PHẦN 2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Các câu trong những đoạn văn dưới đây liên kết với nhau bằng cách nào?

a. (1) Mới hôm qua, tôi chỉ thấy con đường đất đỏ quen thuộc và những đám cỏ xác xơ. (2) Thế mà hôm nay, đột nhiên những bông hoa mua đầu mùa đã bật nở, tím hồng như những ngọn đèn vui thấp thoáng trong làn sương ấm.

(Theo Vũ Tú Nam)

b. (1) Múa sư tử thực chất là một điệu múa võ. (2) Các miếng võ được biểu

diễn rõ nhất trong màn sư tử đùa nghịch vờn nhau với đười ươi và khỉ.

(3) Đười ươi và khỉ tìm đủ mọi cách để trêu chọc sư tử. (4) Bị trêu chọc, con

thú dữ phát khùng nhe răng ra định ngoạm đầu đười ươi và khỉ, nhưng

những con vật này dùng đủ miếng võ để né tránh một cách tài tình.

(Theo Trần Quốc Vượng – Lê Văn Hảo – Dương Tất Từ)

c. (1) Nhà rông là nơi thờ cúng chung, hội họp chung, tiếp khách chung, vui chơi chung của tất cả dân làng. (2) Kiến trúc bên trong nhà rông khá đặc biệt: nhà trống rỗng, chẳng vướng víu một cây cột nào, có nhiều bếp lửa luôn đượm khói, có nơi dành để chiêng trống, nông cụ,... (3) Đêm đêm, bên bếp lửa bập bùng, các cụ già kể lại cho con cháu nghe biết bao kỉ niệm vui buồn ngôi nhà rông đã từng chứng kiến. (4) Vì vậy, nhà rông đối với tuổi trẻ Tây Nguyên thân thương như cái tổ chim êm ấm.

(Theo Ay Dun và Lê Tấn)

Câu 2: Chọn từ ngữ thay cho bông hoa để liên kết các câu trong đoạn văn.

người anh, hai anh em, hai vợ chồng người em, nhưng

(1) Ngày xửa ngày xưa ở một nhà kia có hai anh em, cha mẹ mất sớm. (2) * chăm lo làm lụng nên trong nhà cũng đủ ăn. (3) * từ khi có vợ, người anh sinh ra lười biếng, bao nhiêu công việc khó nhọc đều trút cho vợ chồng người em. (4) * thức khuya, dậy sớm, cố gắng làm lụng. (5) Thấy thế, * sợ em tranh công, liền bàn với vợ cho hai vợ chồng người em ra ở riêng.

(Truyện Cây khế)

Câu 3: Viết đoạn văn (4 – 5 câu) giới thiệu về một phương tiện đi lại của người dân ở vùng sông nước, trong đó có sử dụng từ ngữ nối để liên kết câu.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: a. 

Sử dụng liên kết logic để mô tả sự thay đổi từ ngày hôm qua đến hôm nay. 

Cụm từ “Thế mà hôm nay”: mối liên kết giữa hai câu, chỉ ra sự khác biệt giữa hai thời điểm.

b. Sử dụng liên kết ngữ nghĩa để mô tả quá trình diễn biểu của múa sư tử. Các câu được liên kết với nhau thông qua việc mô tả các hành động liên quan đến nhau trong quá trình biểu diễn.

c. Sử dụng liên kết chủ đề để mô tả nhà rông và vai trò của nó trong cuộc sống cộng đồng. Mỗi câu đều xoay quanh chủ đề chính là “nhà rông”, tạo ra một mối liên kết chặt chẽ giữa các câu.

Câu 2: 

(2) Hai anh em

(3) Nhưng

(4) Hai vợ chồng người em

(5) Người anh

Câu 3: Ở vùng sông nước, con thuyền là phương tiện đi lại quen thuộc của người dân. Thuyền không chỉ giúp họ di chuyển từ nơi này sang nơi khác mà còn là công cụ kiếm sống hàng ngày. Với chiếc thuyền, họ có thể ra đồng bắt cá, hái lúa hay chở hàng hóa. Bên cạnh đó, thuyền còn là nơi trú ẩn, nghỉ ngơi sau những giờ lao động mệt nhọc. Dù cuộc sống có khó khăn, gian lao nhưng với người dân vùng sông nước, chiếc thuyền vẫn luôn là biểu tượng của sự bình yên, giản dị và hạnh phúc.

PHẦN 3. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN VIẾT

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Nghe thầy cô giáo nhận xét chung.

Câu 2: Đánh giá bản chương trình hoạt động.

Câu 3: Chỉnh sửa bản chương trình hoạt động.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 3: 

3. Chuẩn bị

- Thành lập Ban tổ chức (hội trưởng, thành viên).

- Giám sát việc lắp đặt kệ, tủ sách.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức, soạn tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức trang 70, soạn tiếng Việt 5 tập 2 KNTT trang 70

Bình luận

Giải bài tập những môn khác