5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức trang 43

5 phút soạn tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức trang 43. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 9: HỘI THỔI CƠM THI Ở ĐỒNG VÂN

PHẦN 1. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN BÀI ĐỌC

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Hội thổi cơm thi của làng Đồng Vân bắt nguồn từ đâu?

Câu 2: Cách lấy lửa để nấu cơm trong cuộc thi được miêu tả như thế nào?

Câu 3: Kể tên những việc làm đan xen cùng việc lấy lửa. Các thành viên của mỗi đội đã phối hợp với nhau như thế nào khi thực hiện những việc đó?

Câu 4: Xếp những bức tranh thể hiện một số hoạt động trong cuộc thi nấu cơm vào nhóm thích hợp.

  1. Chuẩn bị nấu cơm

  2. Nấu cơm

  3. Chấm giải cuộc thi

Câu 5: Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua bài đọc? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

A. Ca ngợi nét đẹp truyền thống trong sinh hoạt văn hoá của người Việt Nam.

B. Bộc lộ niềm tự hào về một nét đẹp văn hoá cổ truyền của dân tộc.

C. Khơi dậy ý thức giữ gìn những giá trị văn hoá tốt đẹp của dân tộc.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: Hội thổi cơm thi của làng Đồng Vân bắt nguồn từ các cuộc trẩy quân đánh giặc của người Việt cổ bên bờ sông Đáy xưa.

Câu 2:  Cách lấy lửa thổi cơm diễn ra như sau: khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội nhanh như sóc, thoăn thoắt leo lên bốn cây chuối bôi mỡ bóng nhẫy để lấy nén hương cắm ở trên ngọn. Sau khi mang được nén hương xuống, người dự thi được phát ba que diêm để châm vào hương cho cháy thành ngọn lửa.

Câu 3: 

- Người leo lên cây chuối để lấy nén hương.

- Một người ngồi vót thanh tre thành đũa bông, người khác giã thóc, giần sàng thành gạo, và người khác lấy nước.

- Người nấu cơm mang một cái cần tre được cắm vào dây lưng, và cần uốn cong hình cánh cung từ phía sau ra trước mặt. Đầu cần có cái nồi nhỏ. Người nấu cơm giữ cần bằng tay và cầm đuốc đung đưa cho ánh lửa. Trong khi đó, các thành viên khác của đội thổi cơm vừa thổi vừa đan xen nhau uốn lượn trên sân đình.

Câu 4: 

  1. bức tranh 2

  2. bức tranh 4 và 3

  3.  bức tranh 1

Câu 5: Đáp án: B

PHẦN 2. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN LUYỆN TỪ VÀ CÂU

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.

(1) Bên hàng xóm tôi có cái hang của Dế Choắt. (2) Dế Choắt là tên tôi đã đặt cho nó một cách chế giễu và trịch thượng thế. (3) Choắt nọ có lẽ cũng trạc tuổi tôi. (4) Nhưng vì Choắt bẩm sinh yếu đuối nên tôi coi thường và gã cũng sợ tôi lắm.

(Tô Hoài)

a. Từ nào được lặp lại ở các câu trong đoạn văn trên?

b. Việc lặp lại từ đó có tác dụng gì?

Câu 2: Chọn từ ngữ nào trong câu 1 của đoạn văn dưới đây thay cho bông hoa để tạo sự liên kết giữa các câu trong đoạn?

(1) Hoa giấy đẹp một cách giản dị. (2) Mỗi cánh * giống hệt một chiếc lá, chỉ có điều mỏng mảnh hơn và có màu sắc rực rỡ. (3) Lớp lớp * rải kín mặt sân, nhưng chỉ cần một làn gió thoảng, chúng tản mát bay đi mất.

(Theo Trần Hoài Dương)

Câu 3: Tìm từ ngữ được lặp lại để liên kết câu trong mỗi đoạn văn sau:

a. (1) Một hôm, Thạch Sanh ngồi trong ngục tối, đem đàn của vua Thuỷ Tề cho ra gảy. (2) Tiếng đàn vang lên như những lời trách oán, trách sự hững hờ của công chúa và oán sự độc ác của Lý Thông. (3) Tiếng đàn vắng đến hoàng cung, lọt vào tai công chúa. (4) Vừa nghe tiếng đàn, công chúa bỗng cười nói vui vẻ. (5) Nàng xin vua cha cho gọi người đánh đàn vào cung.

(Truyện Thạch Sanh)

b. (1) Trong rừng, những cây sau sau đã ra lá non. (2) Những mầm lá mới nảy chưa có màu xanh, chúng mang màu nâu hồng trong suốt. (3) Những lá lớn hơn xanh mơn mởn. (4) Đi dưới rừng cây sau sau, tưởng như đi dưới một vòm nhà lợp đầy những ngôi sao xanh. (5) Ánh mặt trời chiếu qua tán lá xuống như một ánh đèn xanh dịu.

(Ngô Quân Miện)

c. (1) Chú sơn ca tiếp tục vỗ cánh bay lên cao vút. (2) Chú thấy cần phải làm một chuyến đi xa để thăm tất cả mảnh đất quê hương của chú. (3) Đôi cánh nhỏ chao chát trên không dẫn chú đi. (4) Cảnh vật loang loáng in vào đôi mắt tinh nhanh tuyệt diệu của chú. (5) Chú xiết bao kinh ngạc vì thấy quê hương của chú, ngoài dãy đồi đầy một màu xanh và ánh nắng, còn trải ra bao la!

(Nguyễn Kiên)

Câu 4: Viết 2 – 3 câu về một lễ hội, trong đó các câu liên kết với nhau bằng cách lặp từ ngữ.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: 

a. Từ được lặp lại: “Choắt”.

b.  Tác dung: nhấn mạnh chủ thể của câu chuyện là Dế Choắt cùng với các sự vật, hiện tượng có liên quan.

Câu 2: Để tạo sự liên kết giữa các câu trong đoạn, chọn từ “hoa giấy”.

Câu 3: 

a. đàn, tiếng đàn

b. lá

c. chú

Câu 4: Lễ hội Diwali là một lễ hội rực rỡ và lộng lẫy với nhiều màu sắc của các ngọn đèn. Trong lễ hội Diwali, mọi người thường thắp đèn vàng, đèn lồng và đèn pháo để tạo ra ánh sáng rực rỡ và phấn khích. Ánh sáng của đèn mang lại niềm vui và hy vọng cho mọi người trong cộng đồng.

PHẦN 3. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN PHẦN VIẾT

1. HỆ THỐNG CÂU HỎI

Câu 1: Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.

a. Đoạn văn nói đến sự việc gì? Người viết có ấn tượng chung về sự việc đó thế nào?

b. Chọn nội dung tương ứng với mỗi phần của đoạn văn.

Phần

Nội dung

Mở đầu

Nêu ý nghĩa của sự việc; khẳng định lại tình cảm, cảm xúc đối với sự việc.

Triển khai

Nêu tên sự việc; thời gian, địa điểm diễn ra sự việc; ấn tượng chung về sự việc.

Kết thúc

Nêu tình cảm, cảm xúc về những chi tiết nổi bật của sự việc (khung cảnh, hoạt động, người tham gia,...).

c. Trong phần triển khai, những chi tiết nào nói về ngày hội gây được ấn tượng với người viết?

d. Tình cảm, cảm xúc của người viết được bộc lộ qua những từ ngữ, câu văn nào?

Câu 2: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một sự việc.

2. 5 PHÚT TRẢ LỜI

Câu 1: 

a.

- Việc tác giả tham dự Ngày hội văn hoá các dân tộc thiểu số ở Mộc Châu vào dịp Quốc Khánh ngày 2 tháng 9. 

- Người viết có ấn tượng chung tích cực về sự việc. Họ hứng thú và háo hức trước không khí ngày hội văn hoá.

b. Mở đầu: tên sự việc; thời gian, địa điểm diễn ra sự việc; ấn tượng chung về sự việc.

- Triển khai: Nêu tình cảm, cảm xúc về những chi tiết nổi bật của sự việc

- Kết thúc:  ý nghĩa của sự việc; khẳng định lại tình cảm, cảm xúc đối với sự việc.

c. Cờ hoa và trang phục truyền thống làm cho thị trấn trở nên rực rỡ sắc màu.

- Tiếng trống, tiếng chiêng rộn rã tạo cảm giác háo hức.

- Mỗi dân tộc mang đến một tiết mục trình diễn riêng.

- Quả còn trong cuộc thi ném còn của những cô gái Thái và điệu múa khèn của các chàng trai người Mông gây ấn tượng sâu sắc với người viết.

- Điệu múa xoè uyển chuyển của những cô gái Mường cũng tạo ra ấn tượng mạnh.

d. "Tôi vô cùng hứng thú... vẻ đẹp văn hoá này."

- "Tôi cảm thấy háo hức lạ thường."

- "Tôi rất ngạc nhiên và thán phục."

- "Tôi như bị cuốn theo bước múa sạp khéo léo, rộn ràng."

- "Tôi say sưa thưởng thức."

- "Tôi đã rất xúc động và hiểu vì sao cần phải giữ gìn giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc."

Câu 2: 

- Mở đầu: Giới thiệu và nêu ấn tượng chung.

- Triển khai: tình cảm, cảm xúc về những chi tiết nổi bật của sự việc.

- Kết thúc: ý nghĩa của sự việc; khẳng định lại tình cảm, cảm xúc đối với sự việc,…


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức, soạn tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức trang 43, soạn tiếng Việt 5 tập 2 KNTT trang 43

Bình luận

Giải bài tập những môn khác