Soạn giáo án Toán 4 cánh diều Bài 14: Yến, tạ, tấn

Soạn chi tiết đầy đủ giáo án Toán 4 Bài 14: Yến, tạ, tấn - sách cánh diều. Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 2345 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo.

Cùng hệ thống với: Kenhgiaovien.com - Zalo hỗ trợ: Fidutech - nhấn vào đây

MỘT VÀI THÔNG TIN:

  • Giáo án tải về là giáo án Powerpoint, dễ dàng chỉnh sửa theo ý muốn
  • Giáo án Powerpoint sinh động, hiện đại, nhiều hình ảnh

THỜI GIAN BÀN GIAO GIÁO ÁN:

  • Nhận đủ cả năm ngay sau khi đặt

PHÍ GIÁO ÁN:

  • Toán, Tiếng Việt: 450k/môn
  • Các môn còn lại: 300k/môn

=> Nếu đặt trọn Powerpoint  5 môn chủ nhiệm: Toán, Tiếng Việt, Đạo đức, tự nhiên xã hội, trải nghiệm - thì phí: 1000k

CÁCH ĐẶT:

  • Bước 1: Chuyển phí vào STK: 10711017 - Chu Văn Trí- Ngân hàng ACB (QR)
  • Bước 2: Nhắn tin tới Zalo Fidutech - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án

Nội dung giáo án

Ngày soạn: …/…/…

Ngày dạy: …/…/…

BÀI 14: YẾN, TẠ, TẤN

(2 tiết)

  1. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
  2. Kiến thức, kĩ năng:

Sau bài học này, HS sẽ:

  • Nhận biết được: Các đơn vị đo khối lượng: yến, tạ, tấn; mối quan hệ giữa các đơn vị yến, tạ, tấn và với đơn vị ki-lô-gam.
  • Biết chuyển đổi và tính toán với các đơn vị đo khối lượng đã học (trong những trường hợp đơn giản).
  • Thực hiện được việc ước lượng các kết quả đo lường trong một số trường hợp đơn giản.
  • Giải quyết được một số vấn đề thực tiễn liên quan đến đo khối lượng.
  • Phát triển các năng lực toán học.
  1. Năng lực

Năng lực chung:

  • Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, thảo luận với giáo viên và bạn bè để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
  • Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.

Năng lực riêng:

  • Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học: Thông qua việc quan sát, lập luận, thực hành, diễn đạt.
  1. Phẩm chất
  • Chăm chỉ: Chăm học, ham học, có tinh thần tự học; chịu khó đọc sách giáo khoa, tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân.
  • Trung thực: trung thực trong thực hiện giải bài tập, thực hiện nhiệm vụ, ghi chép và rút ra kết luận.
  • Yêu thích môn học, sáng tạo, có niềm hứng thú, say mê các con số để giải quyết bài toán.
  • Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, phát huy ý thức chủ động, trách nhiệm và bồi dưỡng sự tự tin, hứng thú trong việc học.
  1. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
  2. Đối với giáo viên
  • Giáo án.
  • Bộ đồ dùng dạy, học Toán 4.
  • Máy tính, máy chiếu.
  • Thẻ ghi các đơn vị đo khối lượng đã học.
  • Cân đồng hồ trên 10 kg, 1 túi gạo 10 kg.
  1. Đối với học sinh
  • Vở ghi, dụng cụ học tập theo yêu cầu của GV.
  • HS tìm hiểu trước ở nhà thông tin về cân nặng của một số vật có khối lượng lớn (Ví dụ: cân nặng của một chiếc xe máy, cân nặng của một con bò,…).

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú, kích thích sự tò mò của HS trước khi vào bài học.

b. Cách thức tiến hành:

- GV tổ chức trò chơi “Ghép thẻ”:

+ GV chiếu hình ảnh:

+ GV yêu cầu HS thực hiện theo nhóm 4, hoặc theo nhóm bàn.

+ Ước lượng cân nặng của các xe rồi gắn các thẻ ghi cân nặng phù hợp.

- GV mời vài nhóm chia sẻ.

- GV giới thiệu, dẫn dắt vào bài học: “Các em đã học đơn vị đo khối lượng là ki-lô-gam (kg) ở lớp 2. Để xác định cân nặng của các vật nặng hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn ki-lô-gam, người ta còn dùng các đơn vị đo khối lượng: yến, tạ, tấn. Cô trò mình sẽ cùng tìm hiểu kiến thức này trong “Bài 14: Yến, tạ, tấn”

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

a. Mục tiêu: Nhận biết các đơn vị đo khối lượng: yến, tạ, tấn.

b. Cách thức tiến hành:

- GV chiếu hình ảnh trong SGK:

- GV yêu cầu HS quan sát hình ảnh, và giới thiệu:

Để đo khối lượng các vật nặng hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn ki-lô-gam, người ta còn dùng các đơn vị: yến, tạ, tấn.

1 yến = 10 kg

1 tạ = 100 kg

1 tấn = 1 000 kg

1 tạ = 10 yến

1 tấn = 10 tạ

- GV yêu cầu HS phát biểu, sử dụng các đơn vị đo yến, tạ, tấn để nói cân nặng của một số vật trong thực tế.

Ví dụ: Nhà em có bao gạo cân nặng 30 kg hay 3 yến,…

- GV viết các đơn vị đo lên bảng, ví dụ: 3 tạ, 10 tấn, 2 yến,… và yêu cầu HS đọc.

Sau đó, GV đọc các đơn vị đo, ví dụ: hai mươi lăm yến, bảy tạ, năm mươi mốt tấn,… và yêu cầu HS viết số.

- GV tổ chức trò chơi “Đố bạn”: Đặt câu hỏi về đơn vị đo khối lượng vừa học.

Ví du: + 10 kg bằng bao nhiêu yến?

+ 1 tạ bằng bao nhiêu ki-lô-gam?

+ 1 tấn bằng bao nhiêu ki-lô-gam?

C. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP

a. Mục tiêu:

- Ước lượng số đo cân nặng thích hợp với mỗi con vật.

- Thực hiện chuyển đổi với các đơn vị đo yến, tạ, tấn, ki-lô-gam; thực hiện tính toán với các đơn vị đo yến, tạ, tấn.

- Chuyển đổi các số đo có 2 đơn vị đo khối lượng sang 1 đơn vị đo khối lượng.

b. Cách thức tiến hành

Nhiệm vụ 1: Hoàn thành BT1

Chọn thẻ ghi cân nặng thích hợp với mỗi con vật sau:

- GV cho HS làm bài cá nhân, ước lượng rồi chọn thẻ ghi cân nặng thích hợp với mỗi con vật.

- GV mời HS giơ tay phát biểu để ghép thẻ.

- GV cho lớp nhận xét, chữa bài.

Nhiệm vụ 2: Hoàn thành BT2

a) Số ?

1 yến = ? kg

1 tấn = ? tạ

40 kg = ? yến

2 tạ = ? kg

1 tấn = ? yến

600 kg = ? tạ

8 yến = ? kg

20 yến = ? tạ

7 000 kg = ? tấn

5 tấn = ? kg

 30 tạ = ? tấn

100 tạ = ? tấn

b) Tính:

1 358 tấn + 416 tấn

416 tạ  4

7 850 yến – 1 940 yến

8 472 tấn : 6

- GV cho HS làm bài cá nhân vào vở ghi.

- GV gọi một số HS trình bày kết quả. Đối với câu a, HS cần giải thích được cách làm của mình.

Ví dụ: 1 tạ = 100 kg.

Ta có: 2 tạ = 1 tạ  2 = 100 kg  2 = 200 kg.

Vậy: 2 tạ = 200 kg.

- GV cho HS đổi vở kiểm tra kết quả, và nói cho bạn nghe cách làm. GV khuyến khích HS tự nêu ví dụ đố bạn thực hiện.

- GV chữa bài.

 

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 3: Hoàn thành BT3

Số ?

a)

Tấn

Tạ

Yến

Kg

1 tấn = ? tạ = ? kg

1 tạ = ? yến = ? kg

1 yến = ? kg

1 kg

b) 1 yến 8 kg = ? kg

4 tạ 2 kg = ? kg

1 tấn 25 kg = ? kg

7 tấn 450 kg = ? kg

Cách làm:

3 yến 6 kg = 30 kg + 6 kg = 36 kg

3 tạ 6 kg = 300 kg + 6 kg = 306 kg

- GV cho HS làm bài cá nhân, tiến hành chuyển đổi đơn vị theo yêu cầu.

- GV hướng dẫn HS câu b chuyển đổi các số đo có 2 đơn vị đo khối lượng sang 1 đơn vị đo khối lượng theo mẫu.

- GV chữa bài.

- GV có thể yêu cầu HS hoạt động nhóm, tự đặt thêm các ví dụ về chuyển đổi các số đo có 2 đơn vị đo khối lượng sang 1 đơn vị đo khối lượng và ngược lại rồi chia sẻ với cả lớp.

 

 

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG, TRẢI NGHIỆM

a. Mục tiêu: Chuyển đổi số đo có 2 đơn vị đo khối lượng sang 1 đơn vị đo khối lượng; so sánh hai đơn vị đo.

b. Cách thức tiến hành

Nhiệm vụ 1: Hoàn thành BT4

Người ta dùng hai loại xe ô tô có trọng tải 3 tấn và 2 tấn để vận chuyển hết 13 tấn khoai. Em hãy liệt kê những cách vận chuyển có thể và lựa chọn cách vận chuyển có tổng số chuyến xe phải sử dụng là ít nhất. Biết rằng mỗi chuyến vận chuyển xe phải chở đủ hàng theo trọng tải quy định.

Số chuyến xe ô tô có trọng tải 3 tấn

?

?

Số chuyến xe ô tô có trọng tải 2 tấn

?

?

Tổng số chuyến xe phải sử dụng

?

?

- GV cho HS hoạt động cặp đôi, đọc đề, hiểu bài toán, suy nghĩ cách thực hiện, nói cho bạn nghe và cùng giải quyết vấn đề

- GV gợi mở:

+ Người ta dùng hai loại xe 3 tấn và 2 tấn để chở 13 tấn khoai thì ta thực hiện phép tính gì?

+ Để hai loại xe 3 tấn và 2 tấn vận chuyển hết 13 tấn khoai, thì mỗi loại xe cần bao nhiêu chuyến?

→ GV chốt lại công thức giải:

13 tấn = 3 tấn  số chuyến xe có trọng tải 3 tấn + 2 tấn  số chuyến xe có trọng tải 2 tấn

- GV mời HS xung phong phát biểu kết quả.

- GV chữa bài.

 

 

 

 

 

 

Nhiệm vụ 2: Hoàn thành BT5

Một chiếc ô tô khi chưa chở hàng có khối lượng của xe là 5 tấn. Hiện nay, trên xe đang chở 4 tấn 2 tạ hàng. Theo em, ô tô đó có được phép đi qua chiếc cầu bên không? Tại sao?

- GV cho HS hoạt động cặp đôi, quan sát tranh, thảo luận và nói cho bạn nghe suy nghĩ của mình về việc ô tô đó có được đi qua cầu không, để qua được cầu thì nên làm thế nào.

- GV gợi ý HS:

+ Đổi đơn vị trước khi làm bài.

+ Chú ý hai dữ kiện: Khi chưa chở hàng, khối lượng của là 5 tấn. Xe đang chở 4 tấn 2 tạ hàng. GV hỏi: Chúng ta thực hiện phép tính gì để tính toàn bộ khối lượng của ô tô?

+ GV lưu ý HS biển báo giao thông trong hình vẽ.

- GV mời 1 HS trình bày kết quả.

- GV chữa bài.

- GV có thể chiếu hình ảnh sau và yêu cầu HS thảo luận ý nghĩ của những biển báo giao thông trong thực tế.

* CỦNG CỐ

- GV nhận xét, tóm tắt lại những nội dung chính của bài học.

- GV nhận xét, đánh giá sự tham gia của HS trong giờ học, khen ngợi những HS tích cực; nhắc nhở, động viên những HS còn chưa tích cực, nhút nhát.

* DẶN DÒ

- Ôn tập kiến thức đã học.

- Hoàn thành bài tập trong SBT.

- Đọc và chuẩn bị trước Bài 15 - Giây

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe, thảo luận, suy nghĩ trả lời.

Trả lời:

+ Xe đạp nặng 10 kg.

+ Xe máy nặng 100 kg.

+ Ô tô nặng 1 000 kg.

- HS chú ý nghe, hình thành động cơ học tập.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe, ghi vở, tiếp thu kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS thực hiện theo yêu cầu.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe luật chơi, thực hiện theo hướng dẫn.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS hoàn thành bài theo yêu cầu.

- Kết quả:

Con mèo cân nặng 2 kg.

Con chó cân nặng 1 yến.

Con voi cân nặng 5 tấn.

Con hươu cao cổ cân nặng 9 tạ.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS hoàn thành bài theo yêu cầu.

- Kết quả:

a) 1 yến = 10 kg

1 tấn = 10 tạ

40 kg = 4 yến

2 tạ = 200 kg

1 tấn = 100 yến

600 kg = 6 tạ

8 yến = 80 kg

20 yến = 2 tạ

7 000 kg = 7 tấn

5 tấn = 5 000 kg

 30 tạ = 3 tấn

100 tạ = 10 tấn

b)  1 358 tấn + 416 tấn = 1 774 tấn

416 tạ  4 = 1 664 tạ

7 850 yến – 1 940 yến = 5 910 yến

8 472 tấn : 6 = 1 412 tấn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS hoàn thành bài theo yêu cầu.

- Kết quả:

a)

Tấn

Tạ

Yến

Kg

1 tấn = 10 tạ = 1 000 kg

1 tạ = 10 yến = 100 kg

1 yến = 10 kg

1 kg

b) 1 yến 8 kg = 18 kg

4 tạ 2 kg = 402 kg

1 tấn 25 kg = 1 025 kg

7 tấn 450 kg = 7 450 kg

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS hoàn thành bài theo yêu cầu.

- Kết quả:

Ta có 13 tấn = 3 tấn x 1 + 2 tấn x 5

Hoặc 13 tấn = 3 tấn  3 + 2 tấn x 2

Ta có kết quả như sau:

Số chuyến xe ô tô có trọng tải 3 tấn

1

3

Số chuyến xe ô tô có trọng tải 2 tấn

5

2

Tổng số chuyến xe phải sử dụng

6

5

Vậy cách vận chuyển có tổng số chuyến xe phải sử dụng ít nhất là: xe có trọng tải 3 tấn chở 3 chuyến và xe có trọng tải 2 tấn chở 2 chuyến.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS hoàn thành bài theo yêu cầu.

- Kết quả:

Đổi 5 tấn = 5 000 kg

4 tấn 2 tạ = 4 200 kg

Khối lượng của xe ô tô khi chở hàng là

5 000 + 4 200 = 9 200 (kg)

Biển báo giao thông trong hình ghi 10T cho biết cây cầu có thể chịu được trọng lượng là 10 tấn trở xuống.

Đổi 10 tấn = 10 000 kg

Ta có 9 200 < 10 000 nên chiếc xe được phép đi qua cầu.

- HS chú ý nghe, thảo luận và tiếp thu kiến thức.

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS chú ý lắng nghe, tiếp thu và rút kinh nghiệm

 

 

 

 

 

 

- HS chú ý nghe, quan sát bảng và ghi vở.

 


=> Xem toàn bộ Giáo án Toán 4 cánh diều

Từ khóa tìm kiếm: Giáo án Toán 4 cánh diều Bài 14 Yến, tạ, tấn, Tải giáo án trọn bộ Tiếng Việt 4 cánh diều, Giáo án word Toán 4 cánh diều Bài 14 Yến, tạ, tấn

Xem thêm giáo án khác