Trắc nghiệm Tiếng Việt 5 chân trời bài 8: Viết báo cáo công việc (P2)
Bộ câu hỏi và Trắc nghiệm tiếng Việt 5 chân trời sáng tạo bài 8: Viết báo cáo công việc (P2) có đáp án. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để so sánh kết quả bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.
TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Đâu không phải là mục đích chính của việc viết báo cáo công việc là gì?
- A. Để ghi chép lại các hoạt động và thành tích đã đạt được trong một khoảng thời gian nhất định.
- B. Để cung cấp thông tin cho cấp trên về tiến độ thực hiện công việc và đề xuất giải pháp cho những vấn đề gặp phải.
- C. Để đánh giá hiệu quả công việc và đề xuất các biện pháp cải tiến cho tương lai.
D. Để luyện tập khả năng trình bày một bản báo cáo.
Câu 2: Phần nội dung trong bản báo cáo công việc gồm những gì?
- A. Giới thiệu, phần chính, kết luận.
B. Báo cáo cụ thể các hoạt động đã thực hiện và ý kiến đề xuất (nếu có).
- C. Thời gian thực hiện, địa điểm thực hiện, nhân sự tham gia, kinh phí thực hiện, kết quả đạt được.
- D. Các công việc đã thực hiện.
Câu 3: Khi viết phần mở đầu của báo cáo công việc, cần lưu ý điều gì?
A. Nêu được tên tổ chức viết báo cáo, quốc hiệu, tiêu ngữ; địa điểm, thời gian viết báo cáo; tên báo cáo.
- B. Giới thiệu khái quát về vấn đề được báo cáo.
- C. Nêu tóm tắt những nội dung chính của báo cáo.
- D. Nêu phạm vi và đối tượng của báo cáo.
Câu 4: Đâu không phải là yêu cầu khi viết bản báo cáo về một công việc?
- A. Theo trình tự thời gian thực hiện công việc.
- B. Theo bố cục logic, khoa học và dễ hiểu.
- C. Sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, súc tích và chính xác.
D. Ngôn ngữ chau chuốt, bay bổng.
Câu 5: Khi viết báo cáo công việc, thứ tự trình bày thông tin thường tuân theo nguyên tắc nào sau đây?
- A. Từ quan trọng đến không quan trọng.
- B. Từ mô tả đến kết quả.
- C. Từ chi tiết đến tổng quát.
D. Từ tổng quát đến chi tiết.
Câu 6: Bản báo cáo công việc thường gồm mấy phần?
- A. 2 phần: phần mở đầu, phần nội dung.
B. 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần cuối.
- C. 1 phần: phần nội dung.
- D. 1 phần: phần báo cáo kết quả công việc.
Câu 7: Dựa vào kiến thức đã học em hãy cho biết, đâu không phải là nội dung trong phần mở đầu?
A. Ý kiến đề xuất.
- B. Tên tổ chức viết báo cáo.
- C. Quốc hiệu, thời gian viết báo cáo.
- D. Tên báo cáo.
Câu 8: Ai là người có trách nhiệm viết báo cáo về một công việc thưởng?
- A. Người trực tiếp thực hiện công việc.
- B. Cấp trên trực tiếp của người thực hiện công việc.
- C. Ban lãnh đạo tổ chức.
D. Người được giao nhiệm vụ bởi ban lãnh đạo tổ chức.
Câu 9: Đâu không phải là ý nghĩa của việc viết báo cáo công việc?
- A. Giúp đánh giá hiệu quả công việc và đề xuất các biện pháp cải tiến.
- B. Giúp quản lý công việc hiệu quả và tiết kiệm thời gian.
C. Giúp chúng ta làm việc nhanh và dễ dàng hơn.
- D. Giúp nâng cao kỹ năng viết và trình bày của người thực hiện công việc.
Câu 10: Ý kiến đề xuất trong phần nội dung của báo cáo về một công việc không nên tập trung vào những nội dung nào?
A. Những giải pháp không thiết thực và không hiệu quả đối với công việc.
- B. Các giải pháp để khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện công việc.
- C. Các đề xuất khen thưởng cho cá nhân hoặc tập thể có thành tích xuất sắc.
- D. Các biện pháp cải tiến hiệu quả công việc trong tương lai.
Câu 11: Theo em, phần nào của báo cáo về một công việc thưởng là quan trọng nhất?
- A. Phần mở đầu.
B. Phần nội dung.
- C. Phần kết luận.
- D. Tất cả các phần đều quan trọng.
Câu 12: Khi viết phần nội dung của báo cáo về một công việc thưởng, cần lưu ý điều gì?
- A. Báo cáo cụ thể, rõ ràng và súc tích các hoạt động đã thực hiện.
- B. Sử dụng ngôn ngữ trang trọng, lịch sự và phù hợp với đối tượng tiếp nhận.
- C. Cung cấp đầy đủ bằng chứng và số liệu để chứng minh cho những thành tích đạt được.
D. Báo cáo cụ thể, rõ ràng và súc tích các hoạt động đã thực hiện; Sử dụng ngôn ngữ trang trọng, lịch sự và phù hợp với đối tượng tiếp nhận; Cung cấp đầy đủ bằng chứng và số liệu để chứng minh cho những thành tích đạt được.
Bình luận