Slide bài giảng Toán 11 chân trời Chương 5 Bài 2: Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm
Slide điện tử Bài 2: Trung vị và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn Toán 11 Chân trời sáng tạo sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI 2. TRUNG VỊ VÀ TỨ PHÂN VỊ CỦA MẪU SỐ LIỆU GHÉP NHÓM
1. TRUNG VỊ
Khám phá 1 (Trang 136):
a) Sử dụng biểu đồ ở hoạt động khởi động, hoàn thiện bảng thống kê sau:
b) Tìm các nhóm chứa giá trị trung vị chiều cao thành viên mỗi đội.
Trả lời rút gọn:
a)
Chiều cao | |||||
Đội Sao La | 2 | 4 | 5 | 5 | 4 |
Đội Kim Ngưu | 2 | 3 | 4 | 10 | 1 |
b)
Đội Sao La và đội Kim Ngưu đều có 20 thành viên.
Nhóm chứa giá trị trung vị chiều cao thành viên của đội Sao La là [180; 185).
Nhóm chứa giá trị trung vị chiều cao thành viên của đội Kim Ngưu là .
Thực hành 1 (Trang 137):
Hãy trả lời câu hỏi ở hoạt động khởi động.
Trả lời rút gọn:
+ Chiều cao trung bình của các thành viên đội Sao La xấp xỉ
Chiều cao trung bình của thành viên đội Kim Ngưu xấp xỉ
(m)
Do đó, nếu so sánh theo số trung bình thì chiều cao của các thành viên hai đội bóng bằng nhau.
+ Đối với đội Sao La:
Nhóm chứa số trung vị của đội Sao La là [180;185)
Ta có:
Trung vị của mẫu số liệu nhóm Sao La là:
+ Đối với đội Kim Ngưu,
Nhóm chứa số trung vị của đội Kim Ngưu là [185;190)
Ta có:
Trung vị của mẫu số liệu nhóm Kim Ngưu là:
Do đó, nếu so sánh theo trung vị thì chiều cao của các thành viên đội Kim Ngưu cao hơn các thành viên đội Sao La.
Vận dụng 1 (Trang 137):
Trong một hội thao, thời gian chạy 200 m của một nhóm các vận động viên được ghi lại trong bảng sau:
Dựa vào bảng số liệu trên, ban tổ chứ muốn chọn ra khoảng 50% số vận động viên chạy nhanh nhất để tiếp tục thi vòng 2. Ban tổ chức nên chọn các vận động viên có thời gian chạy không quá bao nhiêu giây?
Trả lời rút gọn:
Số vận động viên tham gia chạy là:
Gọi lần lượt là thời gian chạy của 124 vận động viên theo thứ tự không giảm.
Trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm là
Ta có:
Trung vị của mẫu số liệu ghép nhóm là:
Vậy ban tổ chức nên chọn các vận động viên có thời gian chạy không vượt quá 22.64 giây để tiếp tục thi vòng 2.
2. TỨ TRUNG VỊ
Khám phá 2 (Trang 138):
Thời gian luyện tập trong một ngày (tính theo giờ) của một số vận động viên được ghi lại ở bảng sau:
Huấn luyện viên muốn xác định nhóm gồm 25% các vận động viên có số giờ luyện tập cao nhất. Hỏi huấn luyện viên nên chọn các vận động viên có thời gian luyện tập từ bao nhiêu giờ trở lên vào nhóm này?
Trả lời rút gọn:
Để lựa chọn 25% các vận động viên có số giờ luyện tập cao nhất thì ta thực hiện
+ Cần sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm.
+ Chia thành 4 phần đều nhau.
+ Để xác định 25% người có thời gian cao nhất cần xác định tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu.
*) Dãy số liệu có
*) Tứ phân vị thứ nhất là thuộc nhóm [2;4).
*) Tứ phân vị thứ hai là thuộc nhóm [4;6).
*) Tứ phân vị thứ ba là thuộc nhóm [6;8).
Thực hành 2 (Trang 140):
Một người thống kê lại thời gian thực hiện các cuộc gọi điện thoại của người đó trong một tuần ở bảng sau:
a) Hãy ước lượng các tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
b) Hãy ước lượng các tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
Trả lời rút gọn:
Gọi là mẫu số liệu được xếp theo thứ tự không giảm.
Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là
. Do đó, tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu ghép nhóm là
.
Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là
với
và
nên tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là
.
Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu à
với
và
nên tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệuu ghép nhóm là
.
Vận dụng 2 (Trang 140):
Một phòng khám thống kê số bệnh nhân đến khám bệnh mỗi ngày trong 4 tháng năm 2022 ở bảng sau:
a) Hãy ước lượng các tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
b) Quản lí phòng khám cho rằng có khoảng 25% số ngày khám có nhiều hơn 35 bệnh nhân đến khám. Nhận định trên có hợp lí không?
Trả lời rút gọn:
Do số bệnh nhân là số nguyên nên ta hiệu chỉnh lại bảng tần số ghép nhóm như sau:
Số bệnh nhân | |||||
Số ngày | 7 | 8 | 7 | 6 | 2 |
a) Gọi là mẫu số liệu được xếp theo thứ tư không giảm.
Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là
với
và
. Do đó, tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu ghép nhóm là
.
Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là
nên tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là
.
Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là
nên tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là
.
b) Do nên số ngày có trên 35 bệnh nhân đến khám chiếm chưa tới
. Do đó, nhận định của quản lí phòng khám là chưa hợp lí.
3. BÀI TẬP CUỐI SGK
Bài 1 (Trang 140):
Lương tháng của một số nhân viên văn phòng được ghi lại như sau (đơn vị: triệu đồng):
a) Tìm tứ phân vị của dãy số liệu trên.
b) Tổng hợp lại dãy số liệu trên vào bảng tần số ghép nhóm theo mẫu sau:
c) Hãy ước lượng tứ phân vị của số liệu ở bảng tần số ghép nhóm trên.
Trả lời rút gọn:
a) Cỡ mẫu .
Sắp xếp lương tháng của 24 nhân viên theo thứ tự không giảm, ta được:
6,5 | 6,7 | 6,7 | 8,3 | 8,4 | 8,9 | 9,2 | 9,6 | 9,8 | 10,0 | 10,0 | 10,7 |
10,9 | 11,1 | 11,2 | 11,7 | 11,9 | 12,2 | 12,5 | 12,7 | 13,1 | 13,2 | 13,6 | 13,8 |
Tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu là .
Tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu là .
Tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu là .
b)
Lương tháng (triệu đồng) |
| |||
Số nhân viên | 3 | 6 | 8 | 7 |
c) Gọi là mẫu số liệu được xếp theo thứ tự không giảm.
Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là
. Do đó tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu ghép nhóm là
.
Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là
. Do đó tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là
.
Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là
. Do đó tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là
.
Bài 2 (Trang 141):
Số điểm một cầu thủ bóng rổ ghi được trong 20 trận đấu được cho ở bảng sau:
a) Tìm tứ phân vị của dãy số liệu trên.
b) Tổng hợp lại dãy số liệu trên vào bảng tần số ghép nhóm theo mẫu sau:
c) Hãy ước lượng tứ phân vị của mẫu số liệu từ bảng tần số ghép nhóm trên.
Trả lời rút gọn:
a) Sắp xếp dữ liệu theo thứ tự không giảm, ta được:
6 | 8 | 8 | 10 | 11 | 11 | 12 | 13 | 14 | 14 |
14 | 15 | 18 | 18 | 21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 25 |
Các tứ phân vị là: .
b) Tổng hợp lại dãy số liệu vào bảng tần số ghép nhóm sau:
Điểm số | ||||
Số trận | 4 | 8 | 2 | 6 |
c) Ta hiệu chỉnh lại bảng dữ liệu như sau:
Điểm số | ||||
Số trận | 4 | 8 | 2 | 6 |
Gọi là mẫu số liệu được xếp theo thứ tự không giảm.Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu
là
. Do
và
thuộc
nên tứ phân vị thứ hai của mẫu số liệu ghép nhóm là
.
Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là
). Do
và
thuộc
nên tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là
.
Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là
. Do
và
thuộc
nên tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là
.
Bài tập 3 (Trang 141):
Kiểm tra điện lượng của một số viên pin tiểu do một hãng sản xuất thu được kết quả sau:
Hãy ước lượng số trung bình, mốt và tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm trên.
Trả lời rút gọn:
Từ bảng số liệu ghép nhóm, ta có bảng thống kê điện lượng của một số viên pin tiểu theo giá trị đại diện như sau:
0,925 | 0,975 | 1,025 | 1,075 | 1,125 | |
Số viên pin | 10 | 20 | 35 | 15 | 5 |
Cõ̃ mẫu .
Số trung bình của mẫu số liệu ghép nhóm là:
Khoảng chứa mốt của mẫu số liệu trên là ).
Do đó: .
Vậy mốt của mẫu dữ liệu ghép nhóm là .
Gọi là mẫu số liệu được xếp theo thứ tự không giảm.
Tứ phân vị thứ hai của dãy số liệu là
nên tứ phân vị thứ hai
của mẫu số liệu ghép nhóm là .
Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là
. Do
và
thuộc nhóm
nên tứ phân vị thứ nhất của mẫu số liệu ghép nhóm là
Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là
. Do
và
thuộc nhóm
nên tứ phân vị thứ ba của mẫu số liệu ghép nhóm là
Bài 4 (Trang 141):
Cân nặng của một số lợn con mới sinh thuộc hai giống A và B được cho ở biểu đồ dưới đây (đơn vị : kg).
a) Hãy so sánh cân nặng của lợn con mới sinh giống A và giống B theo số trung bình và trung vị.
b) Hãy ướng lượng tứ phân vị thứ nhất và thứ ba của cân nặng lợn con mới sinh giống A và cân nặng lợn con mới sinh giống B.
Trả lời rút gọn:
a) Từ biểu đồ, ta lập được bảng số liệu ghép nhóm như sau:
Cân nặng | ||||
Giá trị đại diện | 1,05 | 1,15 | 1,25 | 1,35 |
Giống | 8 | 28 | 32 | 17 |
Giống | 13 | 14 | 24 | 14 |
- Đối với lợn con mới sinh giống
:
Cỡ mẫu .
Cân nặng trung bình là .
Trung vị thuộc khoảng . Do đó:
.
Vậy trung vị của cân nặng lọnn con mới sinh giống là:
- Tương tự đối với lợn con mới sinh giống
:
Cỡ mẫu . Cân nặng trung bình là
và trung vị là
.
Ta có: nên
nên
.
Nếu so sánh theo số trung bình thì cân nặng của lợn con mới sinh giống lớn hơn giống
; nếu so sánh theo trung vị thì cân nặng của lợn mới sinh giống
nhỏ hơn giống
.
b)
- Đối với lợn con mới sinh giống
:
Gọi là mẫu số liệu được xếp theo thứ tự không giảm.
Tứ phân vị thứ nhất của dãy số liệu là
.
Do và
thuộc nhóm
nên
.
Tứ phân vị thứ ba của dãy số liệu là
.
Do và
thuộc nhóm
nên
.
- Đối với lợn con mới sinh giống
:
Gọi là mẫu số liệu được xếp theo thứ tự không giảm.
Tứ phân vị thứ nhất . Do
và
thuộc nhóm
nên
Tứ phân vị thứ ba . Do
và
thuộc nhóm
nên
.