Đáp án Ngữ văn 10 Kết nối bài 3: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia
Đáp án bài 3: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 10 Kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
VĂN BẢN: HIỀN TÀI LÀ NGUYÊN KHÍ CỦA QUỐC GIA
Câu 1: Các vị vua anh minh đã ban ân gì cho kẻ sĩ?
Đáp án chuẩn:
Các vị vua quý trọng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng: cho khoa danh, đề cao bằng tước trật, ban ân lớn, nêu tên ở tháp Nhạn, ban danh hiệu Long hổ, bày tiệc Văn hỉ, triều đình không có việc gì không làm đến mức cao nhất.
Câu 2: Lí do chính của việc dựng bia là gì?
Đáp án chuẩn:
Vinh danh, lưu lại tiếng thơm lâu dài cho những người đỗ đạt, đồng thời cũng là để kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua.
Câu 1: Tìm trong đoạn 2 của văn bản những từ ngữ thể hiện thái độ trọng dụng hiền tài của "các đấng thánh đế minh vương".
Đáp án chuẩn:
- Bồi dưỡng nhân tài
- Kén chọn kẻ sĩ
- Vun trồng nguyên khí
- Quý chuộng kẻ sĩ
- Yêu mến cho khoa danh
-Đề cao bằng tước trật
- Nêu tên ở tháp Nhạn
- Ban danh hiệu Long hổ
- Bày tiệc Văn hỉ
Câu 2: Trong văn bản có một câu trực tiếp nói về mục đích của việc dựng bia ghi danh những người đỗ tiến sĩ. Bạn hãy cho biết đó là câu nào.
Đáp án chuẩn:
"Thế thì việc dựng tấm bia đá này lợi ích rất nhiều: kẻ ác lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng, dẫn việc dĩ vãng, chỉ lối tương lai, vừa để rèn giũa danh tiếng cho sĩ phu, vừa để củng cố mệnh mạch cho nhà nước.”
Câu 3: Xác định luận đề của văn bản và cho biết vì sao bạn xác định như vậy?
Đáp án chuẩn:
- Luận đề: bàn luận về việc đãi ngộ hiền tài và tầm quan trọng của hiền tài đối với sự phát triển của đất nước.
- Lý do xác định luận đề:
+ Nhan đề của văn bản: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.
+ Các luận điểm, lý lẽ, bằng chứng trong văn bản đều hướng đến việc làm nổi bật tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước và các việc làm khuyến khích phát triển nhân tài cho đất nước.
Câu 4: Xét về nội dung, đoạn 3 có mối quan hệ như thế nào với đoạn 2?
Đáp án chuẩn:
Nội dung đoạn 3 và đoạn 2 có sự liên kết, bổ sung cho nhau.
- Nếu như đoạn 2 nói về những việc làm thể hiện sự coi trọng, khuyến khích nhân tài của các đấng thánh đế minh vương thì đoạn 3 cũng nói về một việc làm để lưu danh, khuyến khích hiền tài, đó là dựng đá đề danh.
- Đồng thời, đây cũng là động lực để kẻ sĩ phấn đấu, rèn luyện danh tiết, cống hiến cho đất nước.
Câu 5: Bạn hãy khái quát về nội dung đoạn 4 và cho biết đoạn này đảm nhận chức năng gì trong mạch lập luận.
Đáp án chuẩn:
- Nội dung: Kẻ sĩ cần tự trọng và báo đáp những đãi ngộ của triều đình.
- Chức năng: Là luận cứ nối tiếp đoạn (3) và (5), làm rõ chính sách trọng dụng hiền tài và công lao của họ. Đoạn (4) nhấn mạnh công lao to lớn của hiền tài và ý nghĩa dựng bia đá trong đoạn (5).
Câu 6: Khi viết bài văn bia, tác giả đã thể hiện ít nhất hai tư cách: một là của người truyền đạt “thánh ý”, hai là của kẻ sĩ được trọng dụng, thường suy nghĩ về việc báo đáp. Việc thống nhất hai tư cách đó đã chi phối như thế nào đến cách triển khai luận điểm của tác giả?
Đáp án chuẩn:
- Tác giả trình bày quan điểm với vai trò người truyền đạt "thánh ý," đưa ra luận điểm và luận cứ về việc trọng dụng hiền tài của triều đình.
- Tác giả nêu suy nghĩ của kẻ sĩ được trọng dụng, bày tỏ thái độ cá nhân và đưa ra bằng chứng về đóng góp của họ cho đất nước.
- Luận điểm được triển khai song song, không đối lập, vừa nhấn mạnh tầm quan trọng của hiền tài vừa nêu những đóng góp của họ cho quốc gia.
Câu 7: Tìm một vài dẫn chứng lịch sử (qua những gì đã học và tìm hiểu thêm) để làm sáng tỏ nhận định sau đây của tác giả bài văn bia: “Vì vậy các đấng thánh đế minh vương chẳng ai không lấy việc bồi dưỡng nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí làm việc đầu tiên.”
Đáp án chuẩn:
- Quang Trung, Trần Hưng Đạo có tài chỉ huy, là những vị tướng lĩnh tài ba có công đánh giặc ngoại xâm.
- Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, và một số nhà văn, nhà thơ khác đã có những đóng góp to lớn trong sự nghiệp văn học của nước nhà.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đại tướng Võ Nguyên Giáp có công lao to lớn với đất nước.
Câu 8: Qua việc đọc văn bản ở trên, bạn hiểu gì về tầm quan trọng của việc xác định mục đích viết và bày tỏ quan điểm của người viết trong văn nghị luận?
Đáp án chuẩn:
- Đối với người viết:
+ Biết được nội dung cần viết, bày tỏ được những quan điểm, suy nghĩ của bản thân trong bài văn nghị luận
+ Xác định được những luận điểm, sắp xếp hệ thống luận cứ, lí lẽ, bằng chứng một cách khoa học, logic để làm rõ luận điểm.
- Đối với người đọc:
+ Nhận biết được luận đề, luận điểm và các bằng chứng, lí lẽ mà người viết đưa ra.
+ Hiểu được nội dung bài nghị luận, thấy được quan điểm, thông điệp mà người viết đề cập trong bài văn.
Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của bạn về sự cần thiết của việc trọng dụng hiền tài.
Đáp án chuẩn:
Thân Nhân Trung từng nói: "Hiền tài là nguyên khí của quốc gia." Sự thịnh vượng của một quốc gia phụ thuộc vào tài năng của công dân. Tuy nhiên, ở Việt Nam, nguồn chất xám lớn đang bị lãng phí, dẫn đến khoảng cách giàu nghèo so với các cường quốc. Nhiều trí thức trẻ tìm cơ hội ở nước ngoài và không trở về, gây thiếu hụt tài năng trong nước. Để giữ chân hiền tài, cần có chính sách đào tạo, đãi ngộ hợp lý và tạo điều kiện phát triển cho họ. Mỗi cá nhân cũng cần trau dồi bản thân để góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
Bình luận