Đáp án Ngữ văn 10 Kết nối bài 3: Củng cố, mở rộng trang 94
Đáp án bài 3: Củng cố, mở rộng trang 94. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 10 Kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
CỦNG CỐ MỞ RỘNG
Câu 1: Ba văn bản đọc trong bài (Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, Yêu và đồng cảm, Chữ bầu lên nhà thơ) đã giúp bạn hiểu được gì về đặc điểm nội dung và hình thức của văn nghị luận?
Đáp án chuẩn:
- Nội dung: Bàn luận về một vấn đề xã hội hoặc tư tưởng đạo đức.
- Hình thức:
+ Nhiều đoạn văn với luận điểm, luận cứ rõ ràng và thuyết phục.
+ Các đoạn văn mạch lạc, logic với câu văn liên kết chặt chẽ.
+ Ngôn ngữ và giọng điệu phù hợp, tạo sự hứng thú cho người đọc.
Câu 2: Theo bạn, trong văn nghị luận, yếu tố tự sự có thể sử dụng ở những trường hợp nào và với mức độ ra sao?
Đáp án chuẩn:
- Các trường hợp có thể sử dụng:
+ Trong quá trình lập luận để các luận điểm được trình bày rõ ràng hơn.
+ Sử dụng khi nêu ra các lí lẽ, bằng chứng để tăng sức thuyết phục.
- Yếu tố tự sự cần được sử dụng với mức độ vừa phải, không nên dùng quá nhiều dễ nhầm sang văn tự sự.
Câu 3: Hãy lập bảng hoặc sơ đồ tư duy để so sánh các văn bản trong bài theo một số điểm gợi ý sau: luận đề; cách triển khai luận điểm; cách nêu lí lẽ và bằng chứng; lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng;…
Đáp án chuẩn:
| Hiền tài là nguyên khí của quốc gia | Yêu và đồng cảm | Chữ bầu lên nhà thơ |
Luận đề
| Bàn luận về tầm quan trọng của hiền tài đối với đất nước. | Nói về sự cần thiết của yêu và đồng cảm trong cuộc sống. | Bàn luận vai trò quan trọng của chữ đối với nhà thơ. |
Cách triển khai luận điểm
| - Từ ý lớn đến ý nhỏ, từ khái quát đến cụ thể - Được trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc, logic, dễ hiểu. | - Từ ý nhỏ đến ý lớn - Trình bày có sự mạch lạc, logic đã làm nổi bật được luận đề.
| - Liên kết, mạch lạc, nâng cao và mở rộng. - Theo trình tự: nêu vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận. |
Cách nêu lí lẽ và bằng chứng
| Cụ thể, hợp lý nhưng chưa có sự liên hệ với thực tiễn, chưa thật sự thuyết phục người đọc. | Xác đáng, hợp lý, có sự liên hệ nhưng chưa cụ thể và rõ ràng, thiếu sức thuyết phục. | Rõ ràng, hợp lý, có ví dụ liên hệ cụ thể với thực tiễn, tạo được sức thuyết phục. |
Lí do chọn cách triển khai luận điểm và nêu lí lẽ, bằng chứng
| Đưa ra nội dung khái quát để tạo sự tò mò khiến bạn đọc muốn đi sâu vào tìm hiểu chi tiết vấn đề được bàn luận. | Đưa ra những phân tích, chứng minh gây sự hấp dẫn với người đọc, muốn tìm hiểu rõ hơn về vấn đề bàn luận. | Đặt vấn đề và phân tích, tổng hợp giúp người đọc hiểu rõ hơn vấn đề, nâng cao khả năng hiểu biết về vấn đề bàn luận. |
Câu 4: Thảo luận nhóm về cách nhận diện đặc điểm riêng của văn bản nghị luận xã hội.
Đáp án chuẩn:
- Luận đề bàn luận về các hiện tượng đời sống cụ thể.
- Luận điểm phân tích đúng – sai, nguyên nhân, thái độ và ý kiến của người viết.
- Dẫn chứng thực tế, thuyết phục.
Câu 5: Tìm đọc thêm một số văn bản nghị luận đề cập những vấn đề có liên quan tới nội dung các văn bản đã học trong bài. Chú ý xác định quan hệ kết nối giữa các văn bản và tập hợp chúng vào các nhóm có đặc điểm nội dung hoặc hình thức gần gũi (ví dụ: nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài, nhóm văn bản bàn về những vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật, …)
Đáp án chuẩn:
- Nhóm văn bản bàn về những vấn đề cơ bản của sáng tạo nghệ thuật: Thơ còn tồn tại được không (Diễn từ Nobel 1975 của E. Montale), Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh, Hoài Chân), …
- Nhóm văn bản bàn về việc trọng dụng nhân tài: Cầu hiền chiếu (Ngô Thì Nhậm),…
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận