Đáp án Ngữ văn 10 Kết nối bài 2: Củng cố, mở rộng trang 70
Đáp án bài 2: Củng cố, mở rộng trang 70. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 10 Kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
CỦNG CỐ, MỞ RỘNG
Câu 1: Qua bài học này, theo bạn, những gì làm nên vẻ đẹp của thơ ca?
Đáp án chuẩn:
- Ngôn ngữ, hình ảnh và giọng điệu trong từng câu thơ, khổ thơ.
- Mỗi bài thơ truyền tải một thông điệp, tâm trạng khác nhau của nhân vật và tác giả, được tạo ra bằng những câu thơ giàu hình ảnh, cảm xúc, kết hợp với các biện pháp tu từ.
Câu 2. Thảo luận nhóm về một trong các chủ đề: (1) Tại sao nên đọc thơ? (2) Thế nào là một bài thơ hay?
Đáp án chuẩn:
Chủ đề (1): Chúng ta nên đọc thơ vì:
- Cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên và tâm trạng con người qua ngôn ngữ và hình ảnh.
- Trau dồi vốn từ ngữ phong phú, giàu tình cảm và sắc thái; học cách biểu đạt cảm xúc, tâm trạng qua ngôn ngữ viết.
- Phát triển kỹ năng ngôn ngữ và giao tiếp.
Chủ đề (2): Một bài thơ hay là:
- Có lời thơ trong sáng, ý thơ hàm súc, tính truyền cảm khiến người đọc xúc động.
- Có âm điệu, giọng điệu hay, kết cấu chặt chẽ, tài tình hoặc tuân theo quy luật nhất định về niêm - luật.
- Người đọc cảm nhận và hiểu được tác giả viết gì, miêu tả gì và truyền tải quan niệm, suy nghĩ gì.
Câu 3: Đọc lại tất cả những tác phẩm thơ đã học trong bài. Sưu tầm hoặc tập hợp một số bài thơ khác cùng thể thơ hoặc cùng đề tài và ghi chép ngắn gọn những điều bạn tâm đắc khi đọc bài thơ đó.
Đáp án chuẩn:
- Cùng thể thơ: Qua Đèo Ngang của Bà Huyện Thanh Quan, Tự tình của Hồ Xuân Hương,…
- Cùng chủ đề: Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải, Sang thu của Hữu Thỉnh, Tiếng thu của Lưu Trọng Lư,…
Câu 4: Tìm đọc thêm một số bài phân tích thơ, từ đó rút ra những kinh nghiệm về cảm nhận và phân tích thơ ca.
Đáp án chuẩn:
- Cần chú ý đến hoàn cảnh ra đời, thể thơ và đặc điểm hình thức thơ, khái quát nội dung và chủ đề bài thơ: tả cảnh, tả người, …
- Phân tích, cảm nhận từng hình ảnh, chi tiết trong từng câu thơ, khổ thơ, đi từng câu, từng khổ thơ một cách liền mạch.
- Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ như phép đối, ẩn dụ, so sánh,… để làm nổi bật ý nghĩa câu thơ, khổ thơ.
- Nhận xét, đánh giá phong cách nghệ thuật của tác giả.
Câu 5: Hãy phân tích một bài thơ được đánh giá là hay (ngoài bài đã được phân tích trong phần Viết của bài học).
Đáp án chuẩn:
Phân tích bài thơ "Thu Điếu" của Nguyễn Khuyến.
Dàn ý:
1. Mở bài
- Tác giả Nguyễn Khuyến: một tác giả chịu ảnh hưởng đậm nét tư tưởng Nho giáo, sáng tác của ông thường về đạo đức con người, người quân tử.
- Bài thơ Câu cá mùa thu: Là một bài thơ trong chùm thơ thu ba bài được sáng tác trong thời gian tác giả ở ẩn
2. Thân bài
* Hai câu đề
- Mùa thu gợi ra với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối hài hoà "ao thu", "chiếc thuyền câu" bé tẻo teo
- Cũng từ ao thu ấy tác giả nhìn ra mặt ao và không gian quanh ao ⇒ đặc trưng của vùng đồng bằng Bắc Bộ.
⇒ Bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu và của tiết trời mùa thu, gợi cảm giác yên tĩnh lạ thường
* Hai câu thực
- Tiếp tục nét vẽ về mùa thu giàu hình ảnh
- Sự chuyển động
⇒ Nét đặc sắc rất riêng của mùa thu làng quê được gợi lên từ những hình ảnh bình dị, đó chính là "cái hồn dân dã"
* Hai câu kết
- Xuất hiện hình ảnh con người câu cá trong không gian thu tĩnh lặng
⇒ Đằng sau đó là tư thế thư thái thong thả ngắm cảnh thu, đem câu cá như một thú vui làm thư thái tâm hồn ⇒ sự hòa hợp với thiên nhiên của con người
- Toàn bài thơ mang vẻ tĩnh lặng đến câu cuối mới xuất hiện tiếng động
⇒ Tiếng động rất khẽ, rất nhẹ trong không gian rộng lớn càng làm tăng vẻ tĩnh vắng , "cái tĩnh tạo nên từ một cái động rất nhỏ"
⇒ Nói câu cá nhưng thực ra không phải bàn chuyện câu cá, sự tĩnh lặng của cảnh vật cho cảm nhận về nỗi cô quạnh, uẩn khúc trong tâm hồn nhà thơ, đó là tâm sự đầy đau buồn trước tình cảnh đất nước đầy đau thương.
* Nghệ thuật
- Bút pháp thuỷ mặc Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh
- Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
- Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công
- Cách gieo vần "eo" và sử dụng từ láy tài tình
3. Kết bài
- Khẳng định lại những nét tiêu biểu về nội dung và nghệ thuật của bài thơ
- Bài thơ đem đến cho độc giả những cảm nhận sâu lắng về một tâm hồn yêu nước thầm kín mà thiết tha
Bài làm mẫu
Nguyễn Khuyến, một tác giả chịu ảnh hưởng tư tưởng Nho giáo, thường sáng tác về đạo đức và người quân tử. Khi thấy thực tại rối ren, ông ở ẩn sáng tác các tác phẩm thể hiện sự hòa hợp với thiên nhiên thanh tịnh. "Thu điếu" nằm trong chùm thơ thu gồm ba bài nổi tiếng nhất về thơ Nôm của Nguyễn Khuyến. Bài thơ tả nét thu đẹp tĩnh lặng nơi làng quê xưa, biểu lộ tình thu đẹp mà cô đơn, buồn của một nhà Nho nặng tình với quê hương đất nước. "Thu điếu" cũng như "Thu ẩm", "Thu vịnh" được Nguyễn Khuyến viết sau khi ông từ quan về sống ở quê nhà (1884).
Thu điếu" được viết bằng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật, ngôn ngữ tinh tế, hình tượng và biểu cảm. Cảnh thu, trời thu xinh đẹp của làng quê Việt Nam như hiện lên trong dáng vẻ và màu sắc tuyệt vời dưới ngọn bút thần tình của Nguyễn Khuyến.
Hai câu đầu của bài thơ miêu tả ao thu và chiếc thuyền câu nhỏ bé. Nước ao "trong veo" và khí thu "lạnh lẽo" tạo nên một không gian yên bình. Hình ảnh chiếc thuyền câu nhỏ nhắn trên mặt nước là trung tâm của bài thơ, phản ánh sự bình dị và gần gũi của quê hương. Xuân Diệu cũng cho biết vùng đồng chiêm trũng Bình Lục, Hà Nam có nhiều ao, do đó thuyền câu cũng nhỏ theo.
"Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo".
Các từ ngữ: "lạnh lẽo", "trong veo","bé tẻo teo" gợi tả đường nét, dáng hình, màu sắc của cảnh vật, sắc nước mùa thu; âm vang lời thơ như tiếng thu, hồn thu vọng về.
Hai câu thơ tiếp theo trong phần thực là những nét vẽ tài hoạ làm rõ thêm cái hồn của cảnh thu:
"Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo".
Màu "biếc" của sóng hoà hợp với sắc "vàng" của lá vẽ nên bức tranh quê đơn sơ mà lộng lẫy. Nghệ thuật đối trong phần thực rất điêu luyện, "lá vàng" với "sóng biếc", tốc độ "vèo" của lá bay tương ứng với mức độ "tí" của sóng gợn. Nhà thơ Tản Đà đã hết lời ca ngợi chữ "vèo" trong thơ của Nguyễn Khuyến. Ông đã nói một đời thơ của mình may ra mới có được một câu thơ vừa ý trong bài "Cảm thu, tiễn thu", "Vèo trông lá rụng đầy sân".
Hai câu luận mở rộng không gian miêu tả. Bức tranh thu có thêm chiều cao của bầu trời "xanh ngắt" với những tầng mây "lơ lửng" trôi theo chiều gió nhẹ. Trong chùm thơ thu, Nguyễn Khuyến nhận diện sắc trời thu là "xanh ngắt":
- "Trời thu xanh ngắt mấy tầng cao
(Thu vịnh)
- "Da trời ai nhuộm mà xanh ngắt".
(Thu ẩm)
- "Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt".
(Thu điếu)
"Xanh ngắt" là xanh mà có chiều sâu. Trời thu không mây (mây xám), mà xanh ngắt một màu thăm thẳm. Xanh ngắt đã gợi ra cái sâu, cái lắng của không gian, cái nhìn vời vợi của nhà thơ, của ông lão đang câu cá. Thế rồi, ông lơ đãng đưa mắt nhìn về bốn phía làng quê. Hình như người dân quê đã ra đồng hết. Xóm thôn vắng lặng, vắng teo. Mọi con đường quanh co, hun hút, không một bóng người qua lại:
"Ngõ trúc quanh co khách vắng teo".
Cảnh vật trong bài thơ "Thu điếu" hiện lên êm đềm và có phần buồn bã, với hình ảnh người câu cá chìm trong giấc mộng mùa thu. Từ mặt nước lạnh lẽo đến chiếc thuyền bé nhỏ, từ sóng biếc đến lá vàng, tất cả đều mang nét gần gũi và thân thiết với người Việt Nam.
Ý nghĩa sâu sắc của bài thơ thể hiện rõ qua hai câu kết:
"Tựa gối ôm cần lâu chẳng được,
Cá đâu đớp động dưới chân bèo".
"Tựa gối ôm cần" không chỉ là tư thế câu cá mà còn phản ánh tâm trạng nhàn nhã của nhà thơ đã từ bỏ danh lợi. Âm thanh "cá đâu đớp động" với từ "đâu" gợi sự mơ hồ và tỉnh giấc. Nhà thơ, một quan triều Nguyễn yêu nước nhưng bất lực trước thực dân Pháp, đã cáo bệnh từ quan và trốn đời đi ẩn. Trong cảnh ao thu vắng lặng, tâm hồn nhà thơ như đắm chìm trong giấc mộng mùa thu, chỉ chợt tỉnh khi nghe "cá đâu đớp động dưới chân bèo," thể hiện nỗi buồn cô đơn và trống vắng.
Âm thanh cá "đớp động dưới chân bèo" làm nổi bật khung cảnh tịch mịch của chiếc ao thu, phản ánh sự kết nối sâu sắc giữa thiên nhiên và tình người trong thơ Nguyễn Khuyến. Ông tìm thấy an ủi và gửi gắm tâm hồn vào thiên nhiên, từ sắc vàng của lá thu đến màu xanh của bầu trời và làn sóng biếc trên mặt ao. Bài thơ "Thu điếu" miêu tả cảnh sắc mùa thu quê hương bằng gam màu tinh tế và âm thanh gần gũi, gợi nhớ hoài niệm đẹp về quê hương.
Nghệ thuật gieo vần của Nguyễn Khuyến rất độc đáo. Vần "eo" đi vào bài thơ rất tự nhiên thoải mái, để lại ấn tượng khó quên cho người đọc; âm hưởng của những vần thơ như cuốn hút chúng ta: trong veo - bé tẻo teo - đưa vèo - vắng teo - chân bèo. Thi si Xuân Diệu đã từng viết: "Cái thú vị của bài "Thu điếu" ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi"...
Thơ là sự cách điệu tâm hồn. Nguyễn Khuyến yêu thiên nhiên mùa thu, yêu cảnh sắc đồng quê với tất cả tình quê nồng hậu. Ông là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Đọc"Thu điếu","Thu vịnh","Thu ẩm", chúng ta yêu thêm mùa thu quê hương, yêu thêm xóm thôn đồng nội, đất nước. Với Nguyễn Khuyến, tả mùa thu, yêu mùa thu đẹp cũng là yêu quê hương đất nước. Nguyễn Khuyến là nhà thơ kiệt xuất đã chiếm một địa vị vẻ vang trong nền thơ ca cổ điển Việt Nam.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận