Đáp án Ngữ văn 10 Kết nối bài 2: Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư

Đáp án bài 2: Bản hòa âm ngôn từ trong Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 10 Kết nối tri thức dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

VĂN BẢN: BẢN HÒA ÂM NGÔN TỪ TRONG TIẾNG THU CỦA LƯU TRỌNG LƯ

Câu 1: Trước khi đọc tiếp văn bản của Chu Văn Sơn, hãy dừng lại đọc bài thơ của Lưu Trọng Lưu và liệt kê những yếu tố hình thức ở bài thơ có thể gây ấn tượng và liên tưởng mạnh ở người đọc.

Đáp án chuẩn:

- Hình thức viết hoa ở chữ đầu của câu thơ: Viết hoa 3 trên 9 câu thơ

- Khổ thơ không đồng đều: khổ 5 câu; khổ 4 câu

=> Người đọc sẽ liên tưởng đến một bài văn xuôi hơn là một bài thơ trữ tình.

Câu 2: Trong đoạn (2) và (3), thao tác lập luận chính mà tác giả sử dụng là gì?

Đáp án chuẩn:

Thao tác lập luận chứng minh.

Câu 3: Xác định câu chủ đề của đoạn (4).

Đáp án chuẩn:

Tiếng thu là cả một bản hòa âm vừa mơ hồ vừa hiển hiện của bao nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật đang hòa điệu với nỗi xôn xao huyền diệu của hồn thi nhân.

Câu 4: Từ đoạn (5) đến đoạn (7), tác giả tập trung phân tích những yếu tố hình thức nào của bài thơ?

Đáp án chuẩn:

- Đoạn (5): Yếu tố về âm điệu: bài thơ tựa như một ca khúc

- Đoạn (6): Khổ thơ. Cấu trúc ngôn từ tự nó đã chia bài thơ thành ba phần nội dung tương ứng với ba câu hỏi.

- Đoạn (7): Sự lặp lại của vần và nhịp: Hiệp vần bằng cả hai hệ thống: vần bằng và vần trắc.

Câu 5: Từ đoạn (8) đến đoạn (12), tác giả tập trung phân tích khía cạnh gì của bài thơ?

Đáp án chuẩn:

- Phân tích cấu trúc ngôn từ mang tính nhạc

- Phân tích thứ tiếng của mùa thu: tiếng thổn thức, tiếng rạo rực, tiếng lá thu xào xạc, và âm hưởng của toàn bài thơ: âm bằng.

Câu 6: Xác định câu chủ đề của đoạn (13)

Đáp án chuẩn:

Tôi cứ nghĩ, Lưu Trọng Lư chính là chú nai kia, bởi cái nghiêng tai ngơ ngác thi sĩ của nó.

Câu 1: Theo phân tích của tác giả, “tiếng thu" và "tiếng thơ" tương ứng với những bình diện nào trong bài thơ của Lưu Trọng Lư?

Đáp án chuẩn:

- "Tiếng thu":

  + Không phải là một âm thanh riêng lẻ hay một tập hợp giản đơn của nỗi thổn thức trong đất trời, nỗi rạo rực trong lòng người và tiếng xào xạc của lá rừng.

  + Tiếng thu là một điệu huyền... Sự cộng hưởng này tạo nên “bản hòa âm mùa thu” và “bảng hòa âm ngôn từ”.

- "Tiếng thơ":

  + Đặc trưng vang lên từ đáy hồn Thơ mới chính là tiếng xôn xao.

  + Tiếng thu là một bản hòa âm vừa mơ hồ vừa rõ rệt, với những nỗi xôn xao ngấm ngầm trong lòng tạo vật hòa điệu với nỗi xôn xao huyền diệu của hồn thi nhân.

Câu 2: Trình tự của bài viết đi từ "tiếng thu" hay "tiếng thơ"? Theo tác giả, “tiếng thu" trong bài thơ của Lưu Trọng Lư là gi?

Đáp án chuẩn:

- Trình tự bài viết từ "tiếng thơ" dẫn dắt đến "tiếng thu" rồi trở về "tiếng thơ", đan xen không tách rời.

- "Tiếng thu":

  + Không phải âm thanh riêng rẽ hay tập hợp giản đơn, mà là một điệu huyền.

  + Là bản hòa âm của nỗi xôn xao trong lòng tạo vật, hòa điệu với hồn thi nhân.

Câu 3: Đánh giá về tính hợp lí của cách tổ chức và triển khai ý tưởng trong bài viết.

Đáp án chuẩn:

- Bài viết được triển khai theo luận điểm rõ ràng và cụ thể, mỗi đoạn sẽ có một câu chủ đều riêng, các câu trong đoạn tập trung làm rõ cho câu chủ đề.

- Bài viết không đề cập tới những gì lan man, khó hiểu, không dẫn dắt bạn đọc “cưỡi ngựa xem hoa” mà thường tập trung làm rõ hẳn vào vấn đề một cách trực diện nhưng không kém phần cuốn hút.

Câu 4: Theo tác giả, sự khác biệt lớn nhất trong cách miêu tả thiên nhiên của Thơ mới so với thơ cổ điển là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến sự khác biệt ấy?

Đáp án chuẩn:

Sự khác biệt lớn nhất giữa thơ xưa và thơ mới là:

- Thơ xưa mô tả thiên nhiên tĩnh lặng, yên bình, thanh vắng.

- Thơ mới thể hiện âm hưởng xôn xao, phản ánh sự sống tiềm tàng và bí mật trong thiên nhiên.

Nguyên nhân là các nhà thơ mới không chiêm nghiệm thiên nhiên mà khám phá sự sống xôn xao bên trong lòng tạo vật.

Câu 5: Khi phân tích ngôn từ trong bài thơ Tiếng thu, những thao tác nào được nhà nghiên cứu Chu Văn Sơn thường xuyên sử dụng? Theo bạn, tại sao những thao tác ấy lại rất cần thiết trong việc cảm thụ giá trị thẩm mĩ của ngôn từ thơ?

Đáp án chuẩn:

- Thao tác lập luận phân tích, chứng minh.

- Những thao tác ấy lại rất cần thiết trong việc cảm thụ giá trị thẩm mĩ của ngôn từ thơ, vì cảm nhận thơ, phải gắn liền với phân tích từ ngữ, chứng minh qua từ ngữ. Có như vậy, mới có thể hiểu đúng, hiểu đủ và hiểu hay về ý nghĩa bài thơ biểu đạt.

Câu 6: Từ gợi ý trong bài viết của Chu Văn Sơn, theo bạn, sức hấp dẫn của một bài thơ nằm ở những yếu tố nào?

Đáp án chuẩn:

Ngôn từ được sử dụng trong bài thơ, âm điệu bài thơ, vần và nhịp thơ, tín hiệu thẩm mĩ nghệ thuật của thơ

Câu 1: Qua các tác phẩm được giới thiệu trong bài Vẻ đẹp của thơ ca, hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) chia sẻ về điều làm bạn thấy thú vị, hấp dẫn khi đọc thơ.

Đáp án chuẩn:

Thơ ca là phần không thể thiếu trong văn học mỗi quốc gia. Trong các thể loại văn học, thơ là nơi bộc lộ cảm xúc tài tình, hàm súc và tập trung nhất. Làm thơ khó vì cần có vần điệu, dễ nhớ và chứa đựng tình cảm, tư tưởng của người nghệ sĩ. Thơ mang đến cảm giác lắng đọng, xúc cảm và tính hàm xúc cao, khiến người đọc suy ngẫm. Thơ ca là món ăn tinh thần, sáng tạo cao quý của văn chương, phác họa tâm hồn nghệ sĩ và gợi mở, thức tỉnh cảm xúc nội tâm, làm lòng người thêm phong phú và tốt đẹp hơn. 

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác