5 phút soạn Văn 12 tập 1 chân trời sáng tạo trang 17

5 phút soạn Văn 12 tập 1 chân trời sáng tạo trang 17. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 1. NHỮNG SẮC ĐIỆU THI CA

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

CH1: Phân tích đặc điểm ngôn ngữ trang trọng trong các trường hợp sau:

a. Thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này - Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn người đều nồng nàn tha thiết.

(Hoài Thanh – Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam)

b. Phong cách là một tập hợp những nét độc đáo tương đối ổn định có giá trị thẩm mĩ trong sáng tác của một tác giả (phong cách tác giả), một trường phái văn học (phong cách trường phái), một thời đại (phong cách thời đại) hay một nền văn học (phong cách dân tộc). Đặc trưng phong cách được tạo thành từ quan niệm (cái nhìn) riêng về thế giới, con người, thể hiện qua hệ thống đề tài, tư tưởng, cảm hứng, hình tượng nhân vật và các thủ pháp nghệ thuật được ưa chuộng.

c. Tuy nhiên, ngay trong sự tương đồng ấy, ta vẫn thấy giữa hai bài  thơ trên có những điểm khác biệt rất rõ: “Giang tuyết" là một bài thơ mang phong vị cổ điển với đầy đủ ý nghĩa của phong cách thơ cổ điển Trung Hoa, còn “Mộ" là một bài thơ kết hợp giữa phong vị cổ điển với tính hiện đại.

(Theo Hoàng Trung Thông, Phong vị cổ điển trong bài thơ "Giang tuyết” (Liễu Tông Nguyên) và tính hiện đại trong bài thơ "Mộ" (Hồ Chí Minh))

d. Kính chào quý vị. Mời quý vị theo dõi bản tin cuối ngày của Đài Truyền hình Việt Nam.

(Bản tin thời sự 23h VTV1 ngày 21/10/2023, https://vtv.vn/video/thoi-su-23h-vtv1-21-10-2023-646297.htm) 

CH2: Nhận xét về ngôn ngữ của hai nhân vật Tuấn và Quỳnh trong đoạn trích sau:

Tuấn và Quỳnh đợi cụ Phan vào trước và theo sau cụ. Sau khi mời ngồi, cụ hỏi:

- Hai cậu học ở Trường Quốc Học?

Tuấn đáp:

- Dạ thưa cụ, con ở xa mới tới Huế lần đầu tiên, đến hầu thăm cụ. Thấy cụ được khoẻ mạnh, con rất mừng.

Cụ hỏi Quỳnh:

- Còn cậu nì?

- Thưa cụ, con học trường Pe-lơ-ranh.

CH3: Trong các trường hợp sau, người viết có sử dụng loại ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp không? Dựa vào đâu bạn nhận xét như vậy?

a. Chào thầy cô và các bạn. Mình rất vui khi được đại diện cho các bạn học sinh khối 12 phát biểu ý kiến trong buổi lễ tổng kết ngày hôm nay.

(Hoàn cảnh giao tiếp: Học sinh phát biểu trong Lễ Tổng kết năm học)

b. Mình thấy Thuý Kiều là một người con gái đa tài và đẹp ơi là đẹp nhưng lại bị xã hội phong kiến vùi dập, đoạ đày.

(Hoàn cảnh giao tiếp: Bài làm của học sinh trong một kì thi, kiểu văn bản nghị luận văn học)

CH4: Khi trình bày kết quả nghiên cứu trong một cuộc thi nghiên cứu khoa học, bạn cần lưu ý những gì về việc sử dụng ngôn ngữ?

Từ đọc đến viết: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) sử dụng ngôn ngữ trang trọng để chia sẻ cảm nhận của bạn về nét độc đáo của một bài thơ được viết theo phong cách cổ điển hoặc lãng mạn và bạn yêu thích.

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

CH1: 

a. Xuân Diệu:

  • Từ ngữ: Hán Việt, cảm xúc cao (say đắm, nồng nàn, tha thiết).
  • Câu văn: Dài, trau chuốt, uyển chuyển.
  • Giọng điệu: Trang trọng, đồng cảm.

b. Phong cách:

  • Từ ngữ: Chuyên ngành, trừu tượng (phong cách, tập hợp, nét độc đáo...).
  • Câu văn: Dài, logic, sử dụng liên kết.
  • Giọng điệu: Trang trọng, khách quan.

c. Hai bài thơ:

  • Từ ngữ: So sánh, đối lập (tương đồng, khác biệt, mang phong vị cổ điển...).
  • Câu văn: Ngắn gọn, súc tích.
  • Giọng điệu: Trang trọng, khách quan.

d. Lời dẫn:

  • Từ ngữ: Trang trọng, lịch sự (kính chào, mời, bản tin...).
  • Câu văn: Ngắn gọn, súc tích.
  • Giọng điệu: Trang trọng, tự tin.

CH2: Cả hai đều thể hiện sự lễ phép, kính trọng. Tuấn sử dụng ngôn ngữ tự nhiên, gần gũi hơn, Quỳnh có phần rụt rè.

CH3: Trường hợp a sử dụng ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

Trường hợp b sử dụng ngôn ngữ chưa phù hợp, cần chỉnh sửa để trang trọng, logic và phù hợp với yêu cầu bài thi.

CH4:

1. Chính xác, rõ ràng: Sử dụng từ ngữ khoa học, diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu.

2. Khách quan, logic: Trình bày trung thực, sử dụng dữ liệu khoa học, sắp xếp nội dung hợp lý.

3. Phù hợp, chuyên nghiệp: Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với đối tượng, trang trọng, lịch sự.

Từ đọc đến viết: 

Ví dụ tham khảo bài “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử:

  • Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử là một trong những bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ lãng mạn của Việt Nam. 

  • Nét độc đáo của bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" thể hiện qua:

  • Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật,

  • Ngôn ngữ: Sử dụng nhiều hình ảnh thơ gợi cảm, giàu sức gợi tả, gợi cảm như Giọng điệu: Giọng điệu chủ đạo của bài thơ là giọng điệu bâng khuâng, xao xuyến, thể hiện tâm trạng say mê, ngỡ ngàng trước cảnh đẹp thiên nhiên và khao khát tình yêu của tác giả.

  • Bài thơ là tác phẩm nghệ thuật độc đáo, có giá trị thẩm mĩ cao. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 12 tập 1 chân trời sáng tạo, soạn Văn 12 tập 1 chân trời sáng tạo trang 17, soạn Văn 12 tập 1 CTST trang 17

Bình luận

Giải bài tập những môn khác