Lý thuyết trọng tâm Ngữ văn 12 Chân trời bài 1: Thực hành tiếng Việt

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo bài 1: Thực hành tiếng Việt. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 1.4. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA NGÔN NGỮ TRANG TRỌNG

A - MỤC TIÊU BÀI HỌC

- HS nhận biết được khái niệm, đặc điểm và tác dụng của ngôn ngữ trang trọng.

- HS hiểu và sử dụng ngôn ngữ trang trọng phù hợp với từng ngữ cảnh.

B - KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I. LÝ THUYẾT

1. Thế nào là ngôn ngữ trang trọng

- Khái niệm: Ngôn ngữ trang trọng thể là loại ngôn ngữ thể hiện thái độ nghiêm túc, mang tính chất lễ nghi, chủ yếu được dùng trong hoàn cảnh giao tiếp theo nghi thức. Loại ngôn ngữ này xuất hiện ở cả dạng viết (bài tập, tiểu luận, giáo trình, hợp đồng, báo cáo…) và dạng nói (bài diễn thuyết, bài giảng, ý kiến trong hội thảo, lời nói với những người có tuổi tác, vị trí cao hơn…). 

- Đặc điểm

Thường sử dụng có sắc thái nghiêm trang, tôn kính, tao nhã,… không dùng tiếng lóng hay khẩu ngữ.

 + Thường sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.

  • Lưu ý:

Những tác phẩm văn học sáng tác theo phong cách cổ điển thường sử dụng ngôn ngữ trang trọng.

II. HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH

Đáp án bài 1:

Đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng

Ngữ liệu a

Ngữ liệu b

Ngữ liệu c

Ngữ liệu d

Thường sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm, tôn kính, tao nhã…

Nguồn sống rào rạt, chốn nước non lặng lẽ, say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, tận hưởng, nồng nàn, tha thiết…

Phong cách, giá trị thẩm mỹ, phong cách trường phái, phong cách thời đại, quan niệm, đề tài tư tưởng, cảm hứng…

Sự tương đồng, điểm khác biệt, phong vị cổ điển, phong cách thơ cổ điển, tính hiện đại…

Kính chào quý vị, theo dõi bản tin cuối ngày, Đài Truyền hình Việt Nam.

Không dùng tiếng lóng, khẩu ngữ

Bốn ngữ liệu đều không có tiếng lóng, khẩu ngữ.

Thường sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng

Các câu trong bốn ngữ liệu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng.

Đáp án bài 2:

Nhận xét về ngôn ngữ của hai nhân vật Tuấn và Quỳnh trong đoạn trích:

+ Sử dụng từ ngữ có sắc thái trang nghiêm, tôn kính: dạ, đến hầu thăm cụ, thưa cụ…

+ Sử dụng cách xưng hô phù hợp đối với người có tuổi tác, vị trí cao hơn: cụ - con.

+ Sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ, rõ ràng (thể hiện ở hai câu trả lời của Tuấn và Quỳnh).

Đáp án bài 3: 

a. Ngôn ngữ người nói sử dụng chưa phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp. Lý do: người nghe ở đây không chỉ có các bạn mà còn có cả thầy, cô giáo. HS chỉ sử dụng từ “chào” không có chủ ngữ hoặc từ ngữ thể hiện sự kính trọng với thầy cô là không thể hiện sự tôn kính dành cho người lớn tuổi có vị trí cao hơn mình. Bên cạnh đó còn sử dụng xưng hô mình chưa phù hợp vì như đã nói ở trên, người nghe ở đây không chỉ có những người ngang hàng mà còn có cả những người có tuổi tác vị trí cao hơn HS.

b. Ngôn ngữ người viết sử dụng chưa phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, người viết sử dụng từ ngữ xưng hô chưa phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, sử dụng khẩu ngữ. Lí do: Đây là bài làm văn nghị luận văn học của HS trong kì thi nên HS cần sử dụng ngôn ngữ nghiêm túc, khách quan, tránh sử dụng khẩu ngữ.

Đáp án bài 4: 

Khi trình bày kết quả nghiên cứu trong một cuộc thi nghiên cứu khoa học, cần sử dụng ngôn ngữ nghiêm túc, chính xác, khách quan; diễn đạt rõ ràng, trong sáng không sử dụng tiếng lóng, khẩu ngữ; sử dụng câu có cấu trúc đầy đủ rõ ràng. Nói cách khác cần sử dụng ngôn ngữ trang trọng khi trình bày kết quả nghiên cứu trong một cuộc thi nghiên cứu khoa học.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Ngữ văn 12 CTST bài 1: Thực hành tiếng Việt, kiến thức trọng tâm Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo bài 1: Thực hành tiếng Việt, Ôn tập Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo bài 1: Thực hành tiếng Việt

Bình luận

Giải bài tập những môn khác