Đáp án Ngữ văn 12 chân trời Bài 1: Thực hành tiếng Việt

Đáp án Bài 1: Thực hành tiếng Việt. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 12 chân trời dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 1. NHỮNG SẮC ĐIỆU THI CA

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Câu 1: Phân tích đặc điểm ngôn ngữ trang trọng trong các trường hợp sau:

a. Thơ Xuân Diệu còn là một nguồn sống dào dạt chưa từng thấy ở chốn nước non lặng lẽ này - Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn người đều nồng nàn tha thiết.

(Hoài Thanh – Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam)

b. Phong cách là một tập hợp những nét độc đáo tương đối ổn định có giá trị thẩm mĩ trong sáng tác của một tác giả (phong cách tác giả), một trường phái văn học (phong cách trường phái), một thời đại (phong cách thời đại) hay một nền văn học (phong cách dân tộc). Đặc trưng phong cách được tạo thành từ quan niệm (cái nhìn) riêng về thế giới, con người, thể hiện qua hệ thống đề tài, tư tưởng, cảm hứng, hình tượng nhân vật và các thủ pháp nghệ thuật được ưa chuộng.

c. Tuy nhiên, ngay trong sự tương đồng ấy, ta vẫn thấy giữa hai bài  thơ trên có những điểm khác biệt rất rõ: “Giang tuyết" là một bài thơ mang phong vị cổ điển với đầy đủ ý nghĩa của phong cách thơ cổ điển Trung Hoa, còn “Mộ" là một bài thơ kết hợp giữa phong vị cổ điển với tính hiện đại.

(Theo Hoàng Trung Thông, Phong vị cổ điển trong bài thơ "Giang tuyết” (Liễu Tông Nguyên) và tính hiện đại trong bài thơ "Mộ" (Hồ Chí Minh))

d. Kính chào quý vị. Mời quý vị theo dõi bản tin cuối ngày của Đài Truyền hình Việt Nam.

(Bản tin thời sự 23h VTV1 ngày 21/10/2023, https://vtv.vn/video/thoi-su-23h-vtv1-21-10-2023-646297.htm)

Đáp án chuẩn: 

a. - (Dạng viết) Đoạn văn trích trong tập “Thi nhân Việt Nam” - cuốn sách vừa là hợp tuyển vừa là nghiên cứu, phê bình về phong trào thơ mới Việt Nam, do hai anh em nhà văn Hoài Thanh và Hoài Chân biên soạn.

- Sử dụng từ ngữ có sắc thái tôn kính, câu văn súc tích dễ hiểu.

b. - (Dạng viết) Đoạn văn lí luận văn học bàn về phong cách.

- Sử dụng từ ngữ có sắc thái tôn kính, câu văn súc tích dễ hiểu.

c. - (Dạng viết) Đoạn văn trích trong “Phong vị cổ điển trong bài thơ “Giang tuyết" (Liễu Tông Nguyên) và tính hiện đại trong bài thơ “Mộ" (Hồ Chí Minh)”.

- Sử dụng từ ngữ có sắc thái tôn kính, câu văn súc tích dễ hiểu.

d. (Dạng nói) Lời dẫn chương trình của VTV.

- Sử dụng từ ngữ có sắc thái tôn kính, câu văn súc tích dễ hiểu.

- Ngôn ngữ lịch sự, gần gũi.

Câu 2: Nhận xét về ngôn ngữ của hai nhân vật Tuấn và Quỳnh trong đoạn trích sau:

Tuấn và Quỳnh đợi cụ Phan vào trước và theo sau cụ. Sau khi mời ngồi, cụ hỏi:

- Hai cậu học ở Trường Quốc Học?

Tuấn đáp:

- Dạ thưa cụ, con ở xa mới tới Huế lần đầu tiên, đến hầu thăm cụ. Thấy cụ được khoẻ mạnh, con rất mừng.

Cụ hỏi Quỳnh:

- Còn cậu nì?

- Thưa cụ, con học trường Pe-lơ-ranh.

Đáp án chuẩn:

  • Ngôn ngữ của Tuấn: Thể hiện sự kính trọng, lễ phép và sự quan tâm đến sức khoẻ cụ Phan.

  • Ngôn ngữ của Quỳnh: Thể hiện sự kính trọng, lễ phép với cụ Phan và tập trung vào thông tin chính: đang học trường Pe-lơ-ranh.

Câu 3: Trong các trường hợp sau, người viết có sử dụng loại ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp không? Dựa vào đâu bạn nhận xét như vậy?

a. Chào thầy cô và các bạn. Mình rất vui khi được đại diện cho các bạn học sinh khối 12 phát biểu ý kiến trong buổi lễ tổng kết ngày hôm nay.

(Hoàn cảnh giao tiếp: Học sinh phát biểu trong Lễ Tổng kết năm học).

b. Mình thấy Thuý Kiều là một người con gái đa tài và đẹp ơi là đẹp nhưng lại bị xã hội phong kiến vùi dập, đoạ đày.

(Hoàn cảnh giao tiếp: Bài làm của học sinh trong một kì thi, kiểu văn bản nghị luận văn học).

Đáp án chuẩn: 

A, Người viết có sử dụng loại ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp vì.

  • Hoàn cảnh giao tiếp: Học sinh phát biểu trong lễ tổng kết năm học.

  • Ngôn ngữ phù hợp:

    • Sử dụng đại từ "mình" thể hiện sự gần gũi, phù hợp với mối quan hệ giữa học sinh với thầy cô và bạn bè.

    • Sử dụng từ ngữ trang trọng, lịch sự như "chào", "thầy cô", "các bạn", "buổi lễ tổng kết".

    • Câu văn ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.

B, Người viết không sử dụng loại ngôn ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp vì.

  • Hoàn cảnh giao tiếp: Bài làm của học sinh trong một kì thi, kiểu văn bản nghị luận văn học.

  • Ngôn ngữ chưa phù hợp:

    • Sử dụng đại từ "mình" thể hiện sự thiếu trang trọng trong một bài viết nghị luận văn học.

    • Sử dụng từ ngữ "đẹp ơi là đẹp" mang tính khẩu ngữ, không phù hợp với văn phong viết.

    • Sử dụng từ ngữ "vùi dập", "đoạ đày" có ý nghĩa tiêu cực, chưa thể hiện được đầy đủ chiều sâu của tác phẩm.

Câu 4: Khi trình bày kết quả nghiên cứu trong một cuộc thi nghiên cứu khoa học, bạn cần lưu ý những gì về việc sử dụng ngôn ngữ?

Đáp án chuẩn:

  • Ngôn ngữ phù hợp với đối tượng

  • Sử dụng từ ngữ khoa học, chuyên ngành một cách chính xác và nhất quán.

  • Tránh dùng từ ngữ mơ hồ, đa nghĩa hoặc tiếng lóng.

  • Tránh sử dụng ngôn ngữ mang tính cảm xúc hoặc chủ quan.

  • Câu văn ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu.

Từ đọc đến viết: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) sử dụng ngôn ngữ trang trọng để chia sẻ cảm nhận của bạn về nét độc đáo của một bài thơ được viết theo phong cách cổ điển hoặc lãng mạn và bạn yêu thích.

Đáp án chuẩn: 

Ví dụ tham khảo bài “Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử:

Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" của Hàn Mặc Tử là một tác phẩm tiêu biểu của phong cách thơ lãng mạn Việt Nam. Qua bài thơ, tác giả không chỉ khắc họa vẻ đẹp quyến rũ của thiên nhiên và con người xứ Huế mà còn thể hiện rõ tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời và khao khát tình yêu của mình. Bài thơ thành công trong việc gợi cảm xúc sâu lắng và bộc lộ một cách chân thật những khát vọng và cảm xúc của tác giả.

Nét độc đáo của bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" thể hiện qua:

  • Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật, một thể thơ truyền thống nhưng được Hàn Mặc Tử sử dụng một cách sáng tạo, linh hoạt.

  • Ngôn ngữ: Sử dụng nhiều hình ảnh thơ gợi cảm, giàu sức gợi tả, gợi cảm như "khói sương", "lấp lánh", "hoa bắp lay", "dòng nước buồn", "vườn ai", "chim đa đa". Các biện pháp tu từ như ẩn dụ, so sánh, nhân hóa được sử dụng hiệu quả, góp phần thể hiện nội dung và cảm xúc của bài thơ.

  • Giọng điệu: Giọng điệu chủ đạo của bài thơ là giọng điệu bâng khuâng, xao xuyến, thể hiện tâm trạng say mê, ngỡ ngàng trước cảnh đẹp thiên nhiên và khao khát tình yêu của tác giả.

  • Bài thơ là tác phẩm nghệ thuật độc đáo, có giá trị thẩm mĩ cao. Bài thơ đã thể hiện thành công vẻ đẹp của thiên nhiên và con người xứ Huế, đồng thời bộc lộ tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời và khao khát tình yêu của tác giả.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác