Đáp án Ngữ văn 12 chân trời Bài 2: Ôn tập

Đáp án Bài 2: Ôn tập. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 12 chân trời dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

BÀI 2. NHỮNG Ô CỬA NHÌN RA CUỘC SỐNG

ÔN TẬP

Câu 1: Lập bảng để tóm tắt, hệ thống những vấn đề như đề tài, câu chuyện, nhân vật trong hai truyện ngắn Lão Hạc (Nam Cao) và Hai đứa trẻ (Thạch Lam).

Đáp án chuẩn: 

Vấn đề

Lão Hạc (Nam Cao)

Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

Đề tài

Phản ánh số phận bi thảm của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám.

Thể hiện tâm trạng buồn thương, thương cảm cho những kiếp người sống mòn mỏi, vô vị trong xã hội.

Câu chuyện

Lão Hạc, một người nông dân nghèo khổ, hết lòng thương con và dành dụm tiền để lo lắng cho con trai mình. Tuy nhiên, trong cảnh gặp nhiều tai ương, lão phải bán đi mảnh vườn và cả con chó Vàng, kỷ vật quý giá của con trai. Cuối cùng, khi đã rơi vào tình cảnh quá túng quẫn, lão Hạc quyết định tìm đến cái chết bằng cách ăn bả chó.

Hai đứa trẻ, Liên và em, sống cùng gia đình trong một phố huyện nghèo. Mỗi ngày, hai chị em đều chứng kiến cảnh phố huyện khi chiều tà và đêm tối, với những kiếp người mòn mỏi và cuộc sống vô vị. Dù vậy, cuối cùng, hai đứa trẻ vẫn chìm vào giấc ngủ, đắm chìm trong những mơ mộng về một cuộc sống tốt đẹp hơn.

Nhân vật

Lão Hạc: hiền lành, chất phác, thương con, giàu lòng tự trọng.

Liên: hiền hậu, thương cảm cho những kiếp người sống mòn mỏi.

Nghệ thuật

- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế. 

- Sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc.

- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.

- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu sức gợi.

Câu 2: Lập bảng tóm tắt tri thức về phong cách cổ điển, phong cách hiện thực và phong cách lãng mạn (đã học ở Bài 1 và Bài 2).

Đáp án chuẩn:

Phong cách cổ điển

- Đề cao tính chất khuôn mẫu, chuẩn mực về tư tưởng và nghệ thuật.

- Hệ thống ngôn từ tao nhã, hình ảnh ước lệ tượng trưng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố…

Phong cách lãng mạn

-  Tập trung vào cảm xúc và cá nhân: Lãng mạn đề cao cảm xúc cá nhân, sự tự do, và trí tưởng tượng.

- Nhấn mạnh vào vẻ đẹp của thiên nhiên: Thiên nhiên thường được miêu tả như một biểu tượng của sự tự do và vẻ đẹp.

Phong cách hiện thực

- Khắc hoạ chính xác, tỉ mỉ những bức tranh chân thực về cuộc sống, môi trường, xã hội với cảm hứng phê phán, bóc trần và phủ nhận thực tại.

Câu 3: Phân tích lỗi câu mơ hồ trong các trường hợp sau và nêu cách sửa:

  1. Nó đứa cho cô giáo chủ nhiệm lớp ba cuốn truyện tranh mới mua hôm qua.

  2. Nam nói với Sơn bức tranh của cậu ấy rất đẹp.

Đáp án chuẩn:

  1. Lỗi mơ hồ ở từ “ba”: Lớp số 3 hay lớp 3 thuộc cấp tiểu học .

-> Nó đứa cho cô giáo chủ nhiệm lớp số ba cuốn truyện tranh mới mua hôm qua.

    b. Lỗi mơ hồ ở từ “cậu ấy”: cậu ấy là Nam hay Sơn.

-> Nam nói với Sơn bức tranh của Sơn rất đẹp.

Câu 4: Chia sẻ ít nhất một kinh nghiệm mà theo bạn là hữu ích để tạo tính thuyết phục cho bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ.

Đáp án chuẩn: 

Kinh nghiệm tạo tính thuyết phục cho bài văn nghị luận về vấn đề liên quan đến tuổi trẻ:

1. Sử dụng dẫn chứng cụ thể:

  • Dẫn chứng về những tấm gương thanh niên tiêu biểu trong học tập, lao động, sáng tạo, cống hiến cho xã hội.

  • Dẫn chứng về những phong trào, hoạt động thanh niên ý nghĩa, thiết thực.

  • Dẫn chứng về những sự kiện, câu chuyện có liên quan đến tuổi trẻ.

2. Sử dụng số liệu thống kê:

  • Số liệu về tỷ lệ thanh niên tham gia các hoạt động xã hội, tình nguyện.

  • Số liệu về tỷ lệ thanh niên khởi nghiệp thành công.

  • Số liệu về các thành tựu mà tuổi trẻ đã đạt được.

3. Sử dụng ngôn ngữ logic, lập luận chặt chẽ:

  • Bài văn cần có bố cục rõ ràng, mạch lạc.

  • Lập luận cần chặt chẽ, logic, dẫn dắt người đọc đi từ nhận thức này đến nhận thức khác.

  • Sử dụng các từ ngữ liên kết để tăng tính logic cho bài viết.

Câu 5: Khi thuyết trình về một vấn đề xã hội liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước, bạn cần chú ý điều gì để thu hút sự quan tâm của người nghe? Khi nghe một bài thuyết trình, muốn nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình, bạn nên lưu ý điều gì?

Đáp án chuẩn: 

Để thu hút sự quan tâm của người nghe:

  • Mở đầu ấn tượng: Bắt đầu bằng câu chuyện, câu hỏi, số liệu thống kê gây ấn tượng.

  • Nội dung súc tích, logic: Trình bày nội dung rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.

  • Sử dụng hình ảnh, video minh họa: Giúp người nghe dễ hình dung và hiểu rõ vấn đề.

  • Tương tác với người nghe: Đặt câu hỏi, thảo luận, tạo sự tương tác với người nghe.

  • Giọng điệu tự tin, truyền cảm: Thể hiện sự am hiểu và nhiệt huyết với chủ đề.

Cần lưu ý:

Về nội dung:

  • Tính chính xác: Thông tin được trình bày có chính xác, cập nhật hay không?

  • Tính logic: Bố cục bài thuyết trình có logic, chặt chẽ hay không?

  • Tính thuyết phục: Các dẫn chứng, lập luận có thuyết phục hay không?

  • Tính liên hệ thực tiễn: Nội dung có liên hệ thực tiễn, gần gũi với người nghe hay không?

Về cách thức thuyết trình:

  • Kỹ năng diễn đạt: Giọng điệu, cử chỉ, điệu bộ có phù hợp hay không?

  • Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cơ thể: Giao tiếp bằng mắt, cử chỉ tay có hiệu quả hay không?

  • Kỹ năng sử dụng phương tiện hỗ trợ: Hình ảnh, video, slide có được sử dụng hiệu quả hay không?

  • Khả năng tương tác với người nghe: Thuyết trình viên có tương tác, thu hút sự chú ý của người nghe hay không?

Câu 6: Bạn có suy nghĩ gì về những ô cửa nhìn ra cuộc sống mà các văn bản trong bài mang đến? Bạn rút ra được những liên hệ gì khi đối chiếu giữa tác phẩm văn học và cuộc sống xung quanh?

Đáp án chuẩn: 

Suy nghĩ gì về những ô cửa nhìn ra cuộc sống mà các văn bản trong bài mang đến:

- Lão Hạc: cho thấy cuộc sống bi thảm, nghèo khổ của người nông dân trước CM.

- Hai đứa trẻ: cuộc sống lam lũ, cơ cực của những người dân nơi phố nhỏ.

….

Liên hệ rút ra: Grandi từng khẳng định: “Không có nghệ thuật nào là không hiện thực.” Cuộc sống không chỉ là điểm khởi đầu mà còn là đích đến của văn chương. Hơn bất kỳ hình thức nghệ thuật nào, văn học gắn bó sâu sắc với hiện thực cuộc sống, khai thác nguồn sống dồi dào từ đó. Hiện thực xã hội chính là mảnh đất nuôi dưỡng văn chương, cung cấp chất liệu làm nên tính chân thực, tự nhiên, đúng đắn và thực tế của các tác phẩm văn học.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác