5 phút soạn Văn 12 tập 1 chân trời sáng tạo trang 160

5 phút soạn Văn 12 tập 1 chân trời sáng tạo trang 160. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.

ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

CH1: Kẻ bảng sau vào vở và nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phong cách sáng tác của trào lưu, trường phái văn học qua các tác phẩm thơ:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác

Hoàng Hạc Lâu (Thôi Hiệu)

 

 

Tràng giang (Huy Cận)

 

 

Tiếng thu (Lưu Trọng Lư)

 

 

Độc “Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du)

 

 

Thu điếu (Nguyễn Khuyến)

 

 

CH2: Kẻ bảng sau vào vở và nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phong cách sáng tác của trào lưu, trường phái văn học qua các tác phẩm truyện, kí:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết theo phong cách sáng tác

Lão Hạc (Nam Cao)

 

 

Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

 

 

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

 

 

Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng)

 

 

Cuộc gặp gỡ tình cờ (Hi-gu-chi I-chi-y-ô)

 

 

CH3: Kẻ bảng sau vào vở và sắp xếp các tác phẩm văn học dưới đây vào ô phù hợp:

Độc "Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du), Thu điếu (Nguyễn Khuyến), Tràng giang (Huy Cận), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư); Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng), Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Lão Hạc (Nam Cao).

Văn học trung đại Việt Nam 

(viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm)

Văn học hiện đại Việt Nam

(viết bằng chữ Quốc ngũ)

 

 

CH4: Kẻ bảng sau vào vở, chỉ ra một số dấu hiệu nhận biết thể loại của các văn bản Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng), Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc).

STT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thế loại của văn bản

1

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

 

2

Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng)

 

 

3

Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc)

 

CH5: Nêu một số biểu hiện về đặc điểm thể loại của các văn bản kịch đã học (làm vào vở):

STT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản

1

Màn diễu hành - trình diện quan thanh tra (trích Quan thanh tra, Gô-gôn)

 

2

Tiền bạc và tình ái (trích Lão hà tiện, Mô-li-e)

 

 

3

Thật và giả (trích Con nai đen, Nguyễn Đình Thi)

 

CH6: Qua các văn bản bi kịch và hài kịch đã học (ở lớp 11 và 12), hãy chỉ ra một số điểm khác biệt giữa hai thể loại này (làm vào vở):

Các yếu tố

Bi kịch

Hài kịch

Xung đột kịch

 

 

Hành động kịch

 

 

Nhân vật kịch

 

 

Ngôn ngữ kịch

 

 

Hiệu ứng thẩm mĩ

 

 

CH7: Thực hiện các yêu cầu sau:

a. Nêu đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng, ngôn ngữ thân mật và cho ví dụ.

b. Nêu đặc điểm và tác dụng của biện pháp nghịch ngữ và cho ví dụ.

CH8: Cho ví dụ về lỗi câu mơ hồ, lỗi logic và nêu cách sửa.

CH9: Nêu một số lưu ý về:

a. Cách viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học.

b. Cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học.

c. Cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ.

d. Cách thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước; cách nghe một bài thuyết trình, nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình.

CH10: Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai kiểu bài: bức thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm và bức thư trao đổi công việc.

CH11 : Nêu một số lưu ý khi tranh luận một số vấn đề có ý kiến trái ngược.

CH12 : Lập dàn ý cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học, sau đó chuyển dàn ý bài viết đó thành dàn ý bài nói.

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

CH1:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác

Hoàng Hạc Lâu (Thôi Hiệu)

Phong cách cổ điển

Thể hiện rõ nhất đặc điểm của phong cách thơ Đường luật

Tràng giang (Huy Cận)

Phong cách lãng mạn

Trong cách cảm nhận sự việc, tâm trạng bơ vơ, buồn bã phổ biến của cái tôi lãng mạn đương thời

Tiếng thu (Lưu Trọng Lư)

Phong cách lãng mạn

Bộc lộ tâm trạng u hoài, bâng khuâng của tác giả trước cảnh sắc mùa thu

Độc “Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du)

Phong cách cổ điển

Vận dụng thành công các điển cố, điển tích trong văn học Trung Hoa, Việt hoá nhiều ngôn ngữ Hán

Thu điếu (Nguyễn Khuyến)

Phong cách cổ điển

Hệ thống ngôn ngữ giàu tính ước lệ

Bút pháp thuỷ mặc Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh

Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.

Nghệ thuật lấy động tả tĩnh được sử dụng thành công

CH2:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết theo phong cách sáng tác

Lão Hạc (Nam Cao)

Phong cách hiện thực

Văn bản phản ánh số phận bi thảm, nghèo khổ của người nông dân và hiện trạng xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng tám

Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

Phong cách lãng mạn

ruyện cứ nhẹ nhàng, không có diễn biến, không có cao trào nhưng lại lôi cuốn người đọc

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

Phong cách hiện thực

Văn bản phê phán những hủ tục lạc hậu và sự giả tạo trong xã hội nông thôn

Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng)

Phong cách hiện thực

Văn bản cho thấy sự phân biệt giai cấp gay gắt, tình trạng suy đồi đạo đức, và sự chênh lệch giàu nghèo trong xã hội Việt Nam thời kỳ trước 1945

Cuộc gặp gỡ tình cờ (Hi-gu-chi I-chi-y-ô)

Phong cách lãng mạn

Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, miêu tả những xúc cảm rung động đầu đời giữa 2 nhân vật trong văn bản

CH3:

Văn học trung đại Việt Nam 

(viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm)

Văn học hiện đại Việt Nam

(viết bằng chữ Quốc ngũ)

Độc "Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du), Thu điếu (Nguyễn Khuyến), Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân)

Tràng giang (Huy Cận), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư); Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Lão Hạc (Nam Cao)

CH4: 

STT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thế loại của văn bản

1

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

- Kể về một sự kiện, nhân vật cụ thể (hai anh em Tỵ và Tý ở làng Xã Đàn)

- Có cốt truyện, nhân vật, tình tiết.<br>- Sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận

- Mục đích: Phơi bày sự áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị đối với người nông dân trong xã hội phong kiến

2

Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng)

- Kể về một sự kiện, nhân vật cụ thể 

- Có cốt truyện, nhân vật, tình tiết.- Sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận

- Mục đích: Phơi bày sự thối nát, bất công của xã hội thực dân nửa phong kiến

3

Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc)

- Những sự kiện được ghi chép hằng ngày, cẩn thận

- Có đánh số ngày, tháng, năm 

- Có địa điểm cụ thể

- Yếu tố phi hư cấu

- Mục đích: Ca ngợi tinh thần lạc quan, yêu đời

CH5: 

STT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản

1

Màn diễu hành - trình diện quan thanh tra (trích Quan thanh tra, Gô-gôn)

 Có sự xuất hiện của tình huống và xung đột kịch.

- Sử dụng thủ pháp trào phúng

- Ngôn ngữ kịch.

 

2

Tiền bạc và tình ái (trích Lão hà tiện, Mô-li-e)

- Có sự xuất hiện của tình huống hài kịch và xung đột kịch.

- Ngôn ngữ gần gũi với đời sống và đậm tính gây cười.

- Thủ pháp trào phúng.

 

 

3

Thật và giả (trích Con nai đen, Nguyễn Đình Thi)

- Có sự xuất hiện của xung đột kịch

- Nhân vật kịch

- Ngôn ngữ kịch

- Thủ pháp trào phúng

 

CH:

Các yếu tố

Bi kịch

Hài kịch

Xung đột kịch

Những mâu thuẫn không thể giải quyết

Phát sinh từ sự sai lệch đạo đức xã hội

 

Hành động kịch

Hệ thống hành động của các nhân vật được tổ chức và kết nối lại, tạo nên sự phát triển của cốt truyện bi kịch.

Hành động của nhân vật, gắn với tình huống hài kịch, thể hiện thủ pháp trào phúng.

Nhân vật kịch

Con người lương thiện, dũng cảm, anh hùng, cao thượng

Mọi tầng lớp trong xã hội đều có cách ứng xử trái với lẽ thường

 

Ngôn ngữ kịch

- Tỉ lệ độc thoại của nhân vật bi kịch, trong tương quan với đối thoại, thường cao hơn so với các thể loại kịch khác. 

- Lời đối thoại của nhân vật bi kịch có khuynh hướng độc thoại hoá, mang tính tuyên ngôn, hùng biện và biểu cảm sâu sắc.

Gắn liền với đời sống và có yếu tố gây cười

 

Hiệu ứng thẩm mĩ

Thủ pháp trào phúng

Thủ pháp trào phúng

CH7:

a. – Ngôn ngữ trang trọng:

+ Ngôn ngữ trang trọng thường tuân theo các quy tắc ngữ pháp và cú pháp chặt chẽ. 

+ Ngôn ngữ trang trọng thường sử dụng từ ngữ khó, từ lóng, và thuật ngữ chuyên ngành. 

+ Ngôn ngữ trang trọng tránh sử dụng các từ ngữ thông dụng trong cuộc sống hàng ngày. 

b. - Đặc điểm:

+ Kết hợp đơn vị cú pháp đối lập: Biện pháp nghịch ngữ kết hợp liền nhau hoặc gần nhau những đơn vị cú pháp đối lập về nghĩa trong mối quan hệ ngữ pháp chính phụ.

+ Tạo sự tương phản: Biện pháp này tạo ra sự tương phản giữa các yếu tố trong câu, làm cho câu trở nên thú vị và độc đáo.

- Tác dụng:

+ Gây cười: Biện pháp nghịch ngữ thường được sử dụng để tạo nên sự hài hước, khiến người đọc cười hoặc bất ngờ.

+ Châm biếm nhẹ nhàng hoặc đả kích mạnh mẽ

CH8:

- Lỗi câu mơ hồ:

+ Ví dụ: “Người đàn ông đứng trên cầu nhìn xuống sông.”

+ Vấn đề: CH này không rõ người đang đứng trên cầu hay người đang nhìn xuống sông.

+ Cách sửa: Chia câu thành hai câu riêng biệt để loại bỏ sự mơ hồ: “Người đàn ông đứng trên cầu.” và “Người đàn ông nhìn xuống sông.”

CH9: (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 1)

Trả lời:

a. Lưu ý khi viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học:

- Xác định mục tiêu bài văn

- Xác định tiêu chí so sánh

- Cung cấp lập luận và chứng cứ

- Cân nhắc luận điểm đối lập

- Tổng kết và đánh giá dựa theo những lưu ý trên.

b. Lưu ý về cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học

- Khi trình bày cần kết hợp các phương tiện phi ngôn ngữ để bài nói trở nên hấp dẫn.

- Giọng nói chuẩn, không ngọng, không ngắc ngữ.

- Lựa chọn cách mở đầu và kết thúc gây ấn tượng.

c. Lưu ý về cách viết bài văn nghị luận về một vấn để có liên quan đến tuổi trẻ. 

- Xác định được vấn đề, đối tượng và mục đích sẽ định viết.

- Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề

- Sử dụng dẫn chứng, lí lẽ và bằng chứng xác thực

d. Lưu ý 

- Xác định được vấn đề cần thuyết trình

- Lắng nghe những góp ý để bài thuyết trình sxe đầy đủ và hoàn thiện hơn.

- Phân tích được vấn đề cần trình bày

- Nêu được bài học kinh nghiệm sau khi lắng nghe các lời nhận xét.

CH10: Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai kiểu bài: bức thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm và bức thư trao đổi công việc.

Trả lời:

* Điểm tương đồng:

- Mục đích giao tiếp: Cả hai loại bức thư đều có mục đích giao tiếp thông tin giữa người viết và người nhận. 

- Ngôn ngữ thể hiện mối quan hệ: Cả hai loại thư đều sử dụng ngôn ngữ thân mật hoặc trang trọng tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người viết và người nhận

- Cấu trúc thư: Cả hai loại thư đều tuân theo cấu trúc thư 

* Điểm khác biệt:

- Nội dung và mục đích:

+ Bức thư trao đổi về vấn đề đáng quan tâm: Thường xoay quanh các vấn đề cá nhân, gia đình, xã hội, hoặc tâm tư tình cảm

+ Bức thư trao đổi công việc: Liên quan đến công việc, kế hoạch, thông tin chuyên ngành, hoặc thảo luận về dự án, công việc cụ thể

- Người nhận và mối quan hệ:

+ Vấn đề đáng quan tâm: Thường là người thân, bạn bè, hoặc người có mối quan hệ gần gũi với người viết.

+ Công việc: Thường liên quan đến đồng nghiệp, cấp trên, hoặc đối tác trong lĩnh vực công việc.

- Ngôn ngữ và phong cách viết:

+Vấn đề đáng quan tâm: Sử dụng ngôn ngữ thân mật, chân thành, và thể hiện tình cảm. Có thể sử dụng các biểu cảm cảm xúc.

+ Công việc: Sử dụng ngôn ngữ chuyên nghiệp, trang trọng, và tập trung vào thông tin cụ thể.

CH11:

Trả lời:

Lưu ý:

- Tôn trọng, lắng nghe ý kiến của người khác.

- Tuân thủ các quy tắc chung khi tham gia tranh luận: không được cướp lời khi đội

bạn đang tranh luận.

- Tập trung thảo luận, tranh luận về các ý kiến, không được chơi xấu bằng chiêu trò công kích.

CH12:

Dàn ý cho bài văn nghị luận: So sánh và đánh giá hai tác phẩm văn học

I. Mở bài

- Giới thiệu về hai tác phẩm văn học cần so sánh và đánh giá.

II. Thân bài

1. So sánh về nội dung

2. So sánh về phong cách viết

3. Đánh giá về giá trị nghệ thuật

- Đánh giá sự sáng tạo, ý tưởng, và cách triển khai trong từng tác phẩm.

- Xem xét cách tác giả tạo ra ấn tượng và tác động đối với độc giả.

4. Đánh giá về thông điệp và ý nghĩa

- Xem xét thông điệp, ý nghĩa, và tầm ảnh hưởng của hai tác phẩm.

- Liên hệ đến xã hội, con người, hoặc cuộc sống.

II. Kết bài

- Tóm tắt lại các điểm so sánh và đánh giá.

- Trình bày quan điểm cá nhân về giá trị của từng tác phẩm.

Dàn ý cho bài nói

I. Mở bài

- Tự giới thiệu và nêu mục đích của bài nói.

- Trình bày về hai tác phẩm văn học cần so sánh và đánh giá.

II. Thân bài

1. So sánh về nội dung

- Tóm tắt nội dung của mỗi tác phẩm.

- So sánh các khía cạnh như cốt truyện, nhân vật, và tình tiết.

2. So sánh về phong cách viết

- Phân tích phong cách viết của hai tác giả.

- So sánh cách họ sử dụng ngôn ngữ và biện pháp tu từ.

3. Đánh giá về giá trị nghệ thuật

- Đánh giá sự sáng tạo và tác động của từng tác phẩm.

- Liên hệ đến ý nghĩa và tầm ảnh hưởng của chúng.

4. Đánh giá về thông điệp và ý nghĩa

- Xem xét thông điệp và ý nghĩa của hai tác phẩm.

- Trình bày quan điểm cá nhân về giá trị của chúng.

III. Kết luận

- Tóm tắt lại các điểm so sánh và đánh giá.

- Kết thúc bài nói bằng lời chào và cảm ơn.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 12 tập 1 chân trời sáng tạo, soạn Văn 12 tập 1 chân trời sáng tạo trang 160, soạn Văn 12 tập 1 CTST trang 160

Bình luận

Giải bài tập những môn khác