Đáp án Ngữ văn 12 chân trời Ôn tập cuối học kì I

Đáp án Ôn tập cuối học kì I. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 12 chân trời dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I

Câu 1: Kẻ bảng sau vào vở và nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phong cách sáng tác của trào lưu, trường phái văn học qua các tác phẩm thơ:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác

Hoàng Hạc Lâu (Thôi Hiệu)

 

 

Tràng giang (Huy Cận)

 

 

Tiếng thu (Lưu Trọng Lư)

 

 

Độc “Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du)

 

 

Thu điếu (Nguyễn Khuyến)

 

 

Đáp án chuẩn:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết phong cách sáng tác.

Hoàng Hạc Lâu (Thôi Hiệu)

Phong cách cổ điển

Thể hiện rõ nhất đặc điểm của phong cách thơ Đường luật: ngôn ngữ hàm súc, giàu sức gợi, hình ảnh thơ giàu tính biểu tượng, sử dụng nhiều điển tích, điển cố.

Tràng giang (Huy Cận)

Phong cách lãng mạn

Bộc lộ cái tôi cô đơn, lạc lòng, đầy ưu phiền của nhà thơ.

Tiếng thu (Lưu Trọng Lư)

Phong cách lãng mạn

Thể hiện tâm trạng u hoài, bâng khuâng của tác giả trước cảnh sắc mùa thu.

Độc “Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du)

Phong cách cổ điển

Khéo léo kết hợp giữa các điển cố, điển tích trong văn học Trung Hoa, Việt hoá nhiều ngôn ngữ Hán.

Thu điếu (Nguyễn Khuyến)

Phong cách cổ điển

Hệ thống ngôn ngữ giàu tính ước lệ.

Bút pháp thuỷ mặc (dùng đường nét chấm phá) Đường thi và vẻ đẹp thi trung hữu hoạ của bức tranh phong cảnh.

Nghệ thuật đối ngẫu được sử dụng tinh tế.

Sử dụng thành công nghệ thuật lấy động tả tĩnh.

Câu 2: Kẻ bảng sau vào vở và nêu một số dấu hiệu giúp bạn nhận biết phong cách sáng tác của trào lưu, trường phái văn học qua các tác phẩm truyện, kí:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách

Một số dấu hiệu nhận biết theo phong cách sáng tác

Lão Hạc (Nam Cao)

 

 

Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

 

 

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

 

 

Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng)

 

 

Cuộc gặp gỡ tình cờ (Hi-gu-chi I-chi-y-ô)

 

 

Đáp án chuẩn:

Tác phẩm, tác giả

Phong cách.

Một số dấu hiệu nhận biết theo phong cách sáng tác.

Lão Hạc (Nam Cao)

Phong cách hiện thực.

Tác phẩm này thể hiện cuộc sống đầy khó khăn và bi kịch của bộ phận nông dân Việt Nam, cũng như tình hình xã hội trước khi Cách mạng tháng Tám nổ ra.

Hai đứa trẻ (Thạch Lam)

Phong cách lãng mạn.

Truyện không có cốt truyện,  mở đầu từ những rung động tinh tế của nhân vật chính. Điều này khiến cho câu chuyện trôi qua một cách êm đềm, không có diễn biến, không có cao trào nhưng lại lôi cuốn người đọc.

Con gà thờ (Ngô Tất Tố)

Phong cách hiện thực.

Văn bản phê phán những hủ tục lạc hậu và sự giả tạo trong xã hội nông thôn.

Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng)

Phong cách hiện thực.

Văn bản cho thấy sự phân biệt giai cấp gay gắt, tình trạng suy đồi đạo đức, và khoảng cách giàu nghèo rõ rệt trong xã hội Việt Nam thời kỳ trước 1945.

Cuộc gặp gỡ tình cờ (Hi-gu-chi I-chi-y-ô)

Phong cách lãng mạn.

Bằng việc sử dụng nghệ thuật miêu tả tâm lý sâu sắc, tác giả đã khắc họa những cảm xúc đầu đời và những rung động mạnh mẽ giữa hai nhân vật chính trong câu chuyện.

Câu 3: Kẻ bảng sau vào vở và sắp xếp các tác phẩm văn học dưới đây vào ô phù hợp:

Độc "Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du), Thu điếu (Nguyễn Khuyến), Tràng giang (Huy Cận), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư); Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng), Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Lão Hạc (Nam Cao).

Văn học trung đại Việt Nam 

(viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm).

Văn học hiện đại Việt Nam

(viết bằng chữ Quốc ngữ).

 

 

Đáp án chuẩn:

Văn học trung đại Việt Nam 

(viết bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm).

Văn học hiện đại Việt Nam

(viết bằng chữ Quốc ngữ).

Độc "Tiểu Thanh kí" (Nguyễn Du), Thu điếu (Nguyễn Khuyến), Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ), Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân).

Tràng giang (Huy Cận), Tiếng thu (Lưu Trọng Lư); Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (Vũ Trọng Phụng), Hai đứa trẻ (Thạch Lam), Lão Hạc (Nam Cao).

Câu 4: Kẻ bảng sau vào vở, chỉ ra một số dấu hiệu nhận biết thể loại của các văn bản Con gà thờ (Ngô Tất Tố), Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng), Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc).

STT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thế loại của văn bản

1

Con gà thờ (Ngô Tất Tố).

 

2

Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng).

 

 

3

Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc).

 

Đáp án chuẩn:

STT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thế loại của văn bản

1

Con gà thờ (Ngô Tất Tố).

- Kể về một sự kiện, nhân vật cụ thể.

- Có cốt truyện, nhân vật, tình tiết.

- Sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận.

- Mục đích: Lên án phê phán sự áp bức, bóc lột của giai cấp thống trị đối với người nông dân trong xã hội phong kiến.

2

Cái giá trị làm người (trích Cơm thầy cơm cô, Vũ Trọng Phụng).

- Kể về một sự kiện, nhân vật cụ thể.

- Có cốt truyện, nhân vật, tình tiết.

- Sử dụng các yếu tố miêu tả, biểu cảm, nghị luận.

- Mục đích: Tác phẩm này mạnh mẽ chỉ trích sự suy đồi và không công bằng trong xã hội thực dân và nửa phong kiến, đồng thời bày tỏ lòng đồng cảm sâu sắc và sự đau lòng trước số phận của những kiếp người bất hạnh trong xã hội đó.

3

Trên những chặng đường hành quân (trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc).

- Những sự kiện được ghi chép hằng ngày, cẩn thận.

- Có đánh số ngày, tháng, năm.

- Có địa điểm cụ thể.

- Yếu tố phi hư cấu.

- Mục đích: Đề cao, ca ngợi sự lạc quan, yêu đời, cũng như lòng quả cảm và ý chí quyết tâm chiến đấu của những người lính trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.

Câu 5: Nêu một số biểu hiện về đặc điểm thể loại của các văn bản kịch đã học (làm vào vở):

STT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản

1

Màn diễu hành - trình diện quan thanh tra (trích Quan thanh tra, Gô-gôn)

 

2

Tiền bạc và tình ái (trích Lão hà tiện, Mô-li-e)

 

 

3

Thật và giả (trích Con nai đen, Nguyễn Đình Thi)

 

Đáp án chuẩn:

STT

Văn bản, tác giả

Một số dấu hiệu nhận biết thể loại của văn bản

1

Màn diễu hành - trình diện quan thanh tra (trích Quan thanh tra, Gô-gôn)

- Có sự xuất hiện của tình huống và xung đột kịch.

- Thủ pháp trào phúng.

- Ngôn ngữ kịch.

2

Tiền bạc và tình ái (trích Lão hà tiện, Mô-li-e)

- Có sự xuất hiện của tình huống hài kịch và xung đột kịch.

- Ngôn ngữ thân thuộc, hài hước.

- Thủ pháp trào phúng.

3

Thật và giả (trích Con nai đen, Nguyễn Đình Thi)

- Có sự xuất hiện của xung đột kịch.

- Nhân vật kịch.

- Ngôn ngữ kịch.

- Thủ pháp trào phúng.

Câu 6: Qua các văn bản bi kịch và hài kịch đã học (ở lớp 11 và 12), hãy chỉ ra một số điểm khác biệt giữa hai thể loại này (làm vào vở):

Các yếu tố

Bi kịch

Hài kịch

Xung đột kịch

 

 

Hành động kịch

 

 

Nhân vật kịch

 

 

Ngôn ngữ kịch

 

 

Hiệu ứng thẩm mĩ

 

 

Đáp án chuẩn: 

Các yếu tố

Bi kịch

Hài kịch

Xung đột kịch

Khắc họa những xung đột không thể hòa giải, dẫn đến kết cục bi thương hoặc cái chết của các nhân vật.

Những tình huống bắt nguồn từ việc lệch lạc so với các tiêu chuẩn đạo đức và thẩm mỹ chung.

Hành động kịch

Hành động kịch thường gay gắt, dữ dội, thường tập trung vào những sự kiện bi thảm, dẫn đến kết thúc đau thương cho nhân vật.

Hành động kịch thường nhẹ nhàng, hài hước, thường tập trung vào những sự kiện hài hước, dẫn đến kết thúc vui vẻ cho nhân vật.

Nhân vật kịch

Nhân vật thường là những anh hùng, những con người có lý tưởng cao đẹp nhưng gặp phải số phận nghiệt ngã.

Nội tâm nhân vật thường phức tạp, có nhiều dằn vặt, đau khổ.

Nhân vật thường là những người bình thường trong xã hội, với những tính cách hài hước, trớ trêu.

Nội tâm nhân vật thường đơn giản, dễ hiểu.

Ngôn ngữ kịch

Ngôn ngữ thường trang trọng, giàu cảm xúc, thể hiện qua những lời thoại bi ai, thống thiết

Sử dụng nhiều biện pháp tu từ như: ẩn dụ, so sánh, tượng trưng,... để tăng tính biểu cảm cho ngôn ngữ.

Ngôn ngữ thường dí dỏm, hóm hỉnh, thể hiện qua những lời thoại hài hước, châm biếm

Sử dụng nhiều biện pháp tu từ như: chơi chữ, cường điệu, ví von,... để tạo tiếng cười cho khán giả.

Hiệu ứng thẩm mĩ

Thủ pháp trào phúng.

Thủ pháp trào phúng.

Câu 7: Thực hiện các yêu cầu sau:

a. Nêu đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng, ngôn ngữ thân mật và cho ví dụ.

b. Nêu đặc điểm và tác dụng của biện pháp nghịch ngữ và cho ví dụ.

Đáp án chuẩn: 

a. Đặc điểm của ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật:

Ngôn ngữ trang trọng:

  • Đặc điểm:

    • Sử dụng từ ngữ chuẩn mực, chính xác, có tính khoa học.

    • Cấu trúc câu rõ ràng, mạch lạc.

    • Ít sử dụng từ ngữ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ.

    • Thể hiện sự lịch sự, tôn trọng đối tượng giao tiếp.

  • Ví dụ:

    • Kính thưa quý vị đại biểu!

    • Em xin phép trình bày báo cáo về kết quả hoạt động của chi đoàn trong năm qua.

    • Căn cứ vào quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường ban hành quy chế thi cử cho học sinh.

Ngôn ngữ thân mật:

  • Đặc điểm:

    • Sử dụng từ ngữ bình dân, dễ hiểu, dễ nhớ.

    • Cấu trúc câu thường đơn giản, có thể rút gọn một số thành phần câu.

    • Sử dụng nhiều từ ngữ địa phương, tiếng lóng, biệt ngữ.

    • Thể hiện sự gần gũi, thân mật giữa người giao tiếp.

  • Ví dụ:

    • Chào mày! Dạo này dạo sao thế?

    • Tao đi học về rồi, mày đâu?

    • Ơ, sao mày lại ở đây thế?

b. Đặc điểm và tác dụng của biện pháp nghịch ngữ:

Biện pháp nghịch ngữ là sử dụng các từ ngữ, ý nghĩa trái ngược với ý nghĩa thông thường để tạo hiệu quả biểu cảm cao.

Biện pháp nghịch ngữ có tác dụng:

  • Nhấn mạnh ý nghĩa của sự vật, hiện tượng được nói đến.

  • Gây ấn tượng mạnh mẽ, sâu sắc cho người đọc, người nghe.

  • Tăng sức biểu cảm cho câu văn, lời nói.

  • Thể hiện thái độ, quan điểm của người viết, người nói.

Ví dụ: "Chết không phải là hết, mà là bắt đầu một cuộc sống mới." (M.Gor-ki

Câu 8: Cho ví dụ về lỗi câu mơ hồ, lỗi logic và nêu cách sửa.

Đáp án chuẩn:

 

Lỗi câu mơ hồ

Lỗi câu logic

Ví dụ

"Hôm qua, tôi đi chợ mua hoa." (Mơ hồ: Không rõ ràng là mua hoa ở chợ nào, mua hoa gì, mua hoa để làm gì.)

"Trời càng nóng, người ta càng mặc nhiều áo." (Sai logic: Mặc nhiều áo sẽ càng nóng hơn.)

Sửa ví dụ

Hôm qua, tôi đi chợ Minh Châu mua hoa hồng để trang trí nhà." (Cụ thể: Xác định rõ địa điểm, loại hoa, mục đích mua hoa.)

"Trời càng nóng, người ta càng mặc ít áo." (Đúng logic: Mặc ít áo sẽ mát mẻ hơn.)

Cách sửa

Xác định rõ chủ ngữ, vị ngữ, các thành phần phụ của câu.

Sử dụng từ ngữ chính xác, rõ ràng, dễ hiểu.

Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ, không cụ thể.

Xây dựng câu theo một logic chặt chẽ, hợp lý.

Đọc lại câu nhiều lần để kiểm tra xem câu đã rõ ràng, mạch lạc hay chưa.

Câu 9: Nêu một số lưu ý về:

a. Cách viết văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học.

b. Cách trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học.

c. Cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ.

d. Cách thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước; cách nghe một bài thuyết trình, nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình.

Đáp án chuẩn: 

Một số lưu ý khi viết và trình bày:

a. Văn bản nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học:

  • Lựa chọn tác phẩm: Chọn hai tác phẩm có điểm chung về thể loại, chủ đề, thời đại,... để việc so sánh dễ dàng và hiệu quả.

  • Xác định cơ sở so sánh: Tìm điểm chung và khác nhau giữa hai tác phẩm về nội dung, nghệ thuật,...

  • Sắp xếp bố cục hợp lý:

    • Mở bài: Giới thiệu chung về hai tác phẩm, nêu nhận định chung về vấn đề so sánh.

    • Thân bài:

      • So sánh nội dung: Cốt truyện, nhân vật, chủ đề,...

      • So sánh nghệ thuật: Thể loại, ngôn ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ,...

    • Kết bài: Khẳng định lại nhận định chung, nêu ý nghĩa của việc so sánh.

  • Sử dụng ngôn ngữ logic, rõ ràng, chính xác.

  • Dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu.

b. Trình bày so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học:

  • Sử dụng bảng biểu, sơ đồ để minh họa cho phần so sánh.

  • Kết hợp ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

  • Giọng điệu trình bày rõ ràng, mạch lạc, truyền cảm.

  • Tương tác với người nghe bằng ánh mắt, cử chỉ.

c. Bài văn nghị luận về một vấn đề có liên quan đến tuổi trẻ:

  • Lựa chọn vấn đề gần gũi, thiết thực với giới trẻ.

  • Có quan điểm rõ ràng, chính xác về vấn đề.

  • Lập luận chặt chẽ, logic.

  • Sử dụng dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu.

  • Ngôn ngữ trong sáng, giàu sức thuyết phục.

d. Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước:

  • Chuẩn bị nội dung kỹ lưỡng:

    • Nghiên cứu tài liệu, số liệu thống kê,...

    • Xác định rõ cơ hội và thách thức đối với đất nước.

    • Đề xuất giải pháp để nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức.

  • Sử dụng bài thuyết trình sinh động, hấp dẫn:

    • Hình ảnh, video,...

    • Biểu đồ, sơ đồ,...

  • Kỹ năng thuyết trình:

    • Giọng điệu rõ ràng, truyền cảm.

    • Tương tác với người nghe bằng ánh mắt, cử chỉ.

    • Trả lời câu hỏi một cách tự tin, thuyết phục.

Cách nghe một bài thuyết trình, nhận xét, đánh giá được nội dung và cách thức thuyết trình:

  • Chú ý lắng nghe nội dung bài thuyết trình.

  • Ghi chép những ý chính.

  • Đánh giá nội dung:

    • Tính chính xác, khách quan của thông tin.

    • Tính logic, chặt chẽ của lập luận.

    • Sức thuyết phục của dẫn chứng.

  • Đánh giá cách thức thuyết trình:

    • Giọng điệu, ngôn ngữ.

    • Phong thái, cử chỉ.

    • Sử dụng phương tiện hỗ trợ.

  • Nhận xét và góp ý mang tính xây dựng cho người thuyết trình.

Câu 10: Chỉ ra một số điểm tương đồng và khác biệt giữa hai kiểu bài: bức thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm và bức thư trao đổi công việc.

Đáp án chuẩn:

 

Tiêu chí

Bức thư trao đổi về một vấn đề đáng quan tâm.

Bức thư trao đổi công việc.

Điểm khác biệt

Nội dung

Trao đổi về một vấn đề mà người viết quan tâm, có thể là một vấn đề xã hội, thời sự, hoặc một vấn đề cá nhân.

Trao đổi về một vấn đề liên quan đến công việc, có thể là báo cáo tiến độ, đề xuất giải pháp, hoặc yêu cầu hỗ trợ.

Ngôn ngữ

Có thể sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, sáng tạo, thể hiện quan điểm cá nhân của người viết.

Cần sử dụng ngôn ngữ chính xác, chuyên nghiệp, phù hợp với ngữ cảnh công việc.

Hình thức

Có thể viết tay hoặc đánh máy.

Nên đánh máy để đảm bảo tính chuyên nghiệp.

Độ dài

Có thể dài hoặc ngắn tùy thuộc vào nội dung cần trao đổi.

Nên ngắn gọn, súc tích, đi thẳng vào vấn đề chính.

Điểm tương đồng

Cả hai loại thư đều có cấu trúc cơ bản gồm phần mở bài, thân bài và kết bài.

Cả hai loại thư đều nhằm mục đích truyền đạt thông tin, ý kiến, quan điểm của người viết đến người nhận.

Cả hai loại thư đều cần sử dụng ngôn ngữ trang trọng, lịch sự, dễ hiểu.

Câu 11: Nêu một số lưu ý khi tranh luận một số vấn đề có ý kiến trái ngược.

Đáp án chuẩn: 

Trước khi tham gia vào một cuộc tranh luận, cần thực hiện một số bước chuẩn bị quan trọng. Đầu tiên, hãy hiểu rõ vấn đề bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng về chủ đề tranh luận và nắm vững các quan điểm khác nhau. Xác định lập trường của bản thân để rõ ràng về quan điểm bạn sẽ bảo vệ. Tiếp theo, chuẩn bị các lập luận và dẫn chứng cần thiết để hỗ trợ quan điểm của mình. Đừng quên giữ thái độ cởi mở, tôn trọng ý kiến trái ngược và sẵn sàng học hỏi từ người khác.

Trong khi tranh luận, hãy lắng nghe cẩn thận ý kiến của người khác mà không ngắt lời. Trình bày quan điểm của bản thân một cách rõ ràng, súc tích và dễ hiểu. Sử dụng các lập luận logic và thuyết phục để bảo vệ quan điểm của mình và đưa ra dẫn chứng cụ thể để minh họa. Giữ thái độ tôn trọng, tránh công kích cá nhân, và sẵn sàng đối thoại để tìm kiếm điểm chung. Cuối cùng, kiểm soát cảm xúc của bạn, giữ bình tĩnh và không để cảm xúc chi phối quá trình tranh luận.

Sau khi tranh luận, tóm tắt lại kết quả cuộc tranh luận, rút ra bài học kinh nghiệm và củng cố kiến thức về vấn đề đã được thảo luận.

Câu 12: Lập dàn ý cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học, sau đó chuyển dàn ý bài viết đó thành dàn ý bài nói.

Đáp án chuẩn: 

Dàn ý chi tiết cho bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm văn học:

I. Mở bài:

- Giới thiệu ngắn gọn về hai tác phẩm văn học cần so sánh (tác giả, năm sáng tác, thể loại,...).

- Nêu nhận định chung về vấn đề so sánh.

II. Thân bài:

1. So sánh nội dung:

- So sánh chủ đề, tư tưởng của hai tác phẩm.

- So sánh các yếu tố cốt truyện, nhân vật, tình tiết,... của hai tác phẩm.

- So sánh giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của hai tác phẩm.

2. So sánh nghệ thuật:

- So sánh thể loại, ngôn ngữ của hai tác phẩm.

- So sánh các biện pháp tu từ, cách thức biểu đạt của hai tác phẩm.

- So sánh phong cách nghệ thuật của hai tác phẩm.

III. Kết bài:

  • Khẳng định lại nhận định chung về vấn đề so sánh.

  • Nêu ý nghĩa của việc so sánh hai tác phẩm văn học.

Chuyển dàn ý bài viết thành dàn ý bài nói:

I. Mở bài:

- Giới thiệu bản thân và chủ đề bài nói.

- Nêu nhận định chung về vấn đề so sánh.

II. Thân bài:

1. So sánh nội dung:

- Trình bày tóm tắt nội dung chính của hai tác phẩm.

- So sánh chủ đề, tư tưởng của hai tác phẩm.

- So sánh các yếu tố cốt truyện, nhân vật, tình tiết,... của hai tác phẩm.

- So sánh giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của hai tác phẩm.

2. So sánh nghệ thuật:

- Phân tích nghệ thuật của hai tác phẩm.

- So sánh thể loại, ngôn ngữ của hai tác phẩm.

- So sánh các biện pháp tu từ, cách thức biểu đạt của hai tác phẩm.

- So sánh phong cách nghệ thuật của hai tác phẩm.

III. Kết bài:

  • Khẳng định lại nhận định chung về vấn đề so sánh.

  • Nêu ý nghĩa của việc so sánh hai tác phẩm văn học.

  • Chốt lại bài nói.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác