Dễ hiểu giải Toán 10 chân trời bài 1: Quy tắc cộng và quy tắc nhân
Giải dễ hiểu bài 1: Quy tắc cộng và quy tắc nhân. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Toán 10 Chân trời dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 1. QUY TẮC CỘNG VÀ QUY TẮC NHÂN
KHỞI ĐỘNG
Một công ty dự kiến tạo các mã số nhân viên, mỗi mã số có ba ký tự gồm một chữ cái tiếng Anh viết hoa đứng trước hai chữ số. Tuy nhiên, họ đang băn khoăn rằng có mã số như vậy có đủ để cấp cho mỗi nhân viên của họ một mã số riêng hay không. Họ cần làm gì để biết được điều đó?
Giải nhanh:
Chọn một chữ cái tiếng Anh viết hoa đứng trước hai chữ số và số các cách chọn hai chữ số đứng sau chữ cái đó. Rồi sau đó tính quy tắc nhân để tính số các mã số và so sánh với số lượng nhân viên trong công ty.
1. QUY TẮC CỘNG
Bài 1. Trong một cửa hàng bán kem có 5 loại kem que và 4 loại kem ốc quế như Hình 1. Có bao nhiêu cách chọn mua một loại kem que hoặc kem ốc quế ở cửa hàng này?
Giải nhanh:
Có 9 cách chọn mua một loại kem que hoặc kem ốc quế
Bài 2. Hà có 5 cuốn sách khoa học, 4 cuốn tiểu thuyết và 3 cuốn truyện tranh (các sách khác nhau từng đôi một). Hà đồng ý cho Nam mượn một cuốn sách trong số đó để đọc. Nam có bao nhiêu cách chọn một cuốn sách để mượn?
Giải nhanh:
Nam có 12 cách chọn một cuốn sách để mượn
2. QUY TẮC NHÂN
Bài 1. An có 3 chiếc áo và 4 chiếc quần thể thao. An muốn chọn một bộ quần áo trong số đó để mặc chơi thể thao cuối tuần này.
a. Vẽ vào vở và hoàn thành sơ đồ hình cây như Hình 4 để thể hiện tất cả các khả năng mà An có thể lựa chọn một bộ quần áo.
b. An có bao nhiêu cách lựa chọn bộ quần áo? Hãy giải thích.
Giải nhanh:
a.
b. CĐ1: Chọn 1 chiếc áo trong 3 chiếc áo ⇒ Có 3 cách chọn.
CĐ2: Ứng với mỗi cách chọn 1 chiếc áo, có 4 cách chọn 1 chiếc quần ⇒ Có 12 cách lựa chọn bộ quần áo
Bài 2. Một mẫu xe ô tô có 4 màu ngoại thất là trắng, đen, cam và bạc. Mẫu xe này cũng có 2 màu nội thất là đen và xám.
a. Khách hàng có bao nhiêu lựa chọn về màu ngoại thất và nội thất khi mua một chiếc xe ô tô mẫu này?
b. Hãy vẽ sơ đồ hình cây để giải thích cho kết quả tính toán ở trên.
Giải nhanh:
a. CĐ1: Chọn 1 màu trong 4 màu ngoại thất ⇒ Có 4 cách chọn
CĐ2: Chọn 1 màu nội thất trong 2 màu nội thất ⇒ Có 2 cách chọn
=> Có 8 lựa chọn về màu ngoại thất và nội thất khi mua một chiếc xe ô tô mẫu này.
b.
Bài 3. Có nhiều nhất bao nhiêu đoạn phân tử RNA khác nhau chứa 4 phân tử nucleotide, trong đó:
a. Không có nucleotide A nào?
b. Có nucleotide A nằm ở vị trí đầu tiên?
Giải nhanh:
a. 3 công đoạn:
- CĐ1: Vị trí đầu tiên có 3 cách chọn phân tử nucleotide (không có nucleotide A)
- CĐ2: Vị trí thứ 2 có 2 cách chọn phân tử nucleotide (không có nucleotide A)
- CĐ3: Vị trí thứ 3 có 1 cách chọn phân tử nucleotide (không có nucleotide A)
⇒ Áp dụng quy tắc nhân: 6 đoạn phân tử
b. 3 công đoạn:
- CĐ1: Chọn nucleotide A ở vị trí đầu tiên ⇒ có 1 cách chọn.
- CĐ2: Chọn 1 trong 3 nucleotit còn lại sắp vào vị trí thứ 2 ⇒ có 3 cách chọn
- CĐ3: Chọn 1 trong 2 nucleotit còn lại sắp vào vị trí thứ 3 ⇒ có 2 cách chọn
⇒ Áp dụng quy tắc nhân có: 6 đoạn phân tử
Bài 4: Trong phần khởi động đầu bài học này, nếu công ty có 2500 nhân viên thì số mã số như vậy có đủ để cấp cho mỗi nhân viên một mã số riêng hay không?
Giải nhanh:
CĐ1: Chọn 1 trong 26 chữ cái tiếng anh ⇒ Có 26 cách chọn.
CĐ2: Chọn 1 chữ số trong 10 chữ số tự nhiên có 1 chữ số ⇒ Có 10 cách chọn
CĐ3: Chọn 1 chữ số trong 10 chữ số tự nhiên có 1 chữ số ⇒ Có 10 cách chọn
Áp dụng quy tắc nhân ta có: 2600 mã số > 2500 nhân viên
Vậy mã số đủ cấp cho 2500 nhân viên trong công ty
BÀI TẬP CUỐI SGK
Bài 1. Một thùng chứa 6 quả dưa hấu, một thùng khác chứa 15 quả thanh long. Từ hai thùng này,
a. Có bao nhiêu cách chọn một quả dưa hấu hoặc một quả thanh long?
b. Có bao nhiêu cách chọn một quả dưa hấu và một quả thanh long?
Giải nhanh:
a. 2 phương án thực hiện:
- PA1: Chọn 1 trong 6 quả dưa hấu ⇒ Có 6 cách chọn
- PA2: Chọn 1 trong 15 quả thanh long ⇒ Có 15 cách chọn
⇒ Áp dụng quy tắc cộng có 21 cách chọn một quả dưa hấu hoặc 1 quả thanh long trong thùng
b. 2 công đoạn thực hiện:
- CĐ1: Chọn 1 quả dưa hấu trong 6 quả dưa hấu ⇒ Có 6 cách chọn
- CĐ2: Chọn 1 quả thanh long trong 15 quả thanh long ⇒ Có 15 cách chọn.
⇒ Áp dụng quy tắc nhân có 90 cách chọn một quả dưa hấu và một quả thanh long
Bài 2. Tung đồng thời một đồng xu và một con xúc xắc, nhận được kết quả là mặt xuất hiện trên đồng xu (sấp hay ngửa) và số chấm xuất hiện trên con xúc xắc.
a. Tính số kết quả có thể xảy ra.
b. Vẽ sơ đồ hình cây và liệt kê tất cả các kết quả đó.
Giải nhanh:
a. 2 công đoạn:
- CĐ1: Có 2 khả năng xảy ra khi tung đồng xu (sấp hoặc ngửa)
- CĐ2: Có 6 khả năng xảy ra khi tung xúc xắc (1 chấm, 2 chấm, 3 chấm, 4 chấm, 5 chấm, 6 chấm)
⇒ Áp dụng quy tắc nhân có 12 kết quả có thể xảy ra
b. Sơ đồ:
Bài 3. Tại một nhà hàng chuyên phục vụ cơm trưa văn phòng, thực đơn có 5 món chính, 3 món phụ và 4 loại đồ uống. Tại đây, thực khách có bao nhiêu cách chọn bữa trưa gồm một món chính, một món phụ và một loại đồ uống?
Giải nhanh:
4 công đoạn:
- CĐ1: Chọn 1 món chính trong 5 món chính ⇒ Có 5 cách chọn
- CĐ2: Chọn 1 món phụ trong 3 món phụ ⇒ Có 3 cách chọn
- CĐ3: Chọn 1 đồ uống trong 4 loại đồ uống ⇒ Có 4 cách chọn
⇒ Áp dụng quy tắc nhân 60 cách chọn bữa trưa
Bài 4. Có bao nhiêu số tự nhiên có ba chữ số, trong đó chữ số hàng trăm là chữ số chẵn, chữ số hàng đơn vị là chữ số lẻ?
Giải nhanh:
CĐ1: Chữ số hàng trăm có 4 cách chọn (2,4,6,8)
CĐ2: Chữ số hàng chục có 10 cách chọn (0→9)
CĐ3: Chữ số hàng đơn vị có 5 cách chọn (1,3,5,7,9)
⇒ Áp dụng quy tắc nhân: 4.10.5 = 200 số thỏa mãn yêu cầu đề bài
Bài 5. An có thể đi từ nhà đến trường theo các con đường như Hình 11, trong đó có những con đường đi qua nhà sách.
a. An có bao nhiêu cách đi từ nhà đến trường mà có đi qua nhà sách?
b. An có bao nhiêu cách đi từ nhà đến trường?
Giải nhanh:
a. Việc An chọn cách đi từ nhà đến trường mà có đi qua nhà sách có 3 công đoạn:
- CĐ1: Từ nhà An đến nhà sách có 3 con đường ⇒ Có 3 cách chọn
- CĐ2: Từ nhà sách đến trường có 2 con đường ⇒ Có 2 cách chọn.
⇒ Áp dụng quy tắc nhân có 3.2 = 6 cách chọn.
b. Việc An chọn cách đi từ nhà đến trường có 2 công đoạn:
- CĐ1: Từ nhà An đến nhà sách có 5 cách chọn
- CĐ2: Từ nhà sách đến trường có 2 cách chọn
⇒ Áp dụng quy tắc nhân có: 5.2 = 10 cách chọn
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận