Đáp án Ngữ văn 12 Kết nối bài 2: Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ
Đáp án bài 2: Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 12 Kết nối dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 2. NHỮNG THẾ GIỚI THƠ
VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ HAI TÁC PHẨM THƠ
Câu 1: Giới thiệu hai bài thơ và định hướng so sánh.
Đáp án chuẩn:
Thu Vịnh và Đây Mùa Thu Tới là hai tác phẩm cùng viết về bức tranh thiên nhiên khi sang thu.
Câu 2: Phân tích điểm tương đồng của hai bài thơ.
Đáp án chuẩn:
Hai bài thơ "Thu vịnh" và "Đây mùa thu tới" có nhiều điểm tương đồng về cảm hứng, hình ảnh thơ, tâm trạng tác giả và biện pháp nghệ thuật, cũng như sử dụng chung là thể thơ Thất ngôn bát cú đường luật.
Câu 3: Giới thiệu nét riêng và chỉ ra yếu tố tạo nên sự khác biệt của đối tượng so sánh.
Đáp án chuẩn:
Song cảnh thụ, tình thu trong hai bài thơ lại có nhiều nét khác biệt vì đó là sản phẩm nghệ thuật của hai nhà thơ, sống ở hai thời đại, với những quan điểm thẩm mĩ khác nhau.
Câu 4: Phân tích nét riêng trong cảnh và tình của bài Thu Vịnh.
Đáp án chuẩn:
Cảnh thu trong bài thơ "Thu vịnh" là bức tranh thu của làng quê Việt Nam dưới cái nhìn của một bậc đại trí đã chọn cuộc sống ẩn dật nơi thôn dã. Bức tranh thu hiện lên với không gian thu hẹp, mở ra bằng chiều cao với sắc trời "xanh ngắt mấy tầng ao", đặc trưng của mùa thu xứ Bắc. Đường nét trong tranh thu được miêu tả đơn sơ, màu sắc thanh đạm, và không khí hiu hắt. Ao thu nước biếc được phủ sương khói mờ nhạt, tạo nên một bức tranh thu quyến rũ và đầy chất thi vị.
Câu 5: Phân tích nét riêng của bài Đây Mùa Thu Tới trong sự đối sánh với bài Thu Vịnh.
Đáp án chuẩn:
Cảnh thu trong thơ Nguyễn Khuyến hiện lên với sự vắng lặng, nơi cái tôi trữ tình của thi nhân trải lòng một cách sâu lắng và tĩnh mịch. Bức tranh thu của Nguyễn Khuyến không có nhiều hoạt động, chỉ có thiên nhiên và tâm trạng của thi nhân hòa quyện trong sự tĩnh lặng của mùa thu. Ngược lại, trong thơ Xuân Diệu, cảnh thu cũng mang sắc thái vắng vẻ và đìu hiu, nhưng vẫn có sự hiện diện của con người. Mặc dù không khí thu vẫn ảm đạm, Xuân Diệu khắc họa thêm sự hiện diện của con người trong bức tranh thu, làm nổi bật mối liên hệ giữa con người và thiên nhiên trong không gian mùa thu.
Câu 6: Khẳng định vị trí, giá trị và sức hấp dẫn của hai bài thơ.
Đáp án chuẩn:
Tình thu của cụ Nguyễn buồn, xót xa, day dứt; tình thu của chàng thi sĩ Xuân Diệu có buồn, cô đơn, nhưng tràn đầy khao khát về sự sống trần thế, tha thiết giao cảm với đời.
Câu 7: Nêu ý kiến khẳng định về kết quả và ý nghĩa của việc so sánh.
Đáp án chuẩn:
Khẳng định: Hai bài thơ đều là những thi phẩm đặc sắc về mùa thu.
Ý nghĩa của việc so sánh: Bồi đắp cho mỗi chúng ta tình yêu quê hương xứ sở nồng nàn, sâu sắc.
YÊU CẦU SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Trong bài viết, tác giả đã dựa trên những cơ sở nào khi chọn 2 bài thơ để so sánh, đánh giá?
Đáp án chuẩn:
1. Đều là những bài thơ tiêu biểu về mùa thu:
- Thu vịnh: Tác phẩm của Nguyễn Khuyến, một trong những nhà thơ tiêu biểu của phong trào thơ ca Tú Xương.
- Đây mùa thu tới: Tác phẩm của Xuân Diệu, một trong những nhà thơ lớn của phong trào Thơ Mới.
2. Cùng chủ đề miêu tả cảnh sắc và tâm trạng trước mùa thu:
- Hai bài thơ đều thể hiện cảm nhận tinh tế về mùa thu, với những hình ảnh và ngôn ngữ đặc trưng.
3. Có sự tương đồng và đối lập về cách thể hiện:
- Tương đồng:
+ Cả hai bài thơ đều sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật.
+ Bút pháp miêu tả tinh tế, giàu sức gợi tả.
+ Thể hiện tình yêu thiên nhiên và tâm hồn nhạy cảm của tác giả.
- Đối lập:
+ Cảnh thu:
Thu vịnh: Bức tranh thu mang vẻ đẹp thanh tao, tĩnh lặng, cổ điển.
Đây mùa thu tới: Bức tranh thu mang vẻ đẹp rực rỡ, sôi động, hiện đại.
+ Tâm trạng:
Thu vịnh: Nỗi buồn man mác, niềm tiếc nuối trước sự tàn phai của thời gian.
Đây mùa thu tới: Niềm vui sướng, hân hoan trước vẻ đẹp của mùa thu.
4. Mục đích so sánh:
- Giúp người đọc hiểu rõ hơn về nội dung và nghệ thuật của hai bài thơ.
- Làm nổi bật những đặc sắc riêng của mỗi tác phẩm.
- Thấy được sự phát triển của thi ca Việt Nam qua hai thời kỳ khác nhau.
Câu 2: Bài viết triển khai các nội dung so sánh, đánh giá như thế nào? Bạn có nhận xét gì về hiệu quả của cách triển khai đó?
Đáp án chuẩn:
Cách triển khai:
- Phân tích điểm tương đồng 2 bài thơ.
- Giới thiệu nét riêng và chỉ ra yếu tố tạo nên sự khác biệt của đối tượng so sánh.
- Phân tích nét riêng trong cảnh và tình Thu vịnh.
- Phân tích nét riêng trong Đây mùa thu tới.
- Khẳng định vị trí, giá trị và sức hấp dẫn của 2 bài thơ.
- Nêu ý kiến khẳng định.
Nhận xét: Bài viết sử dụng phương pháp so sánh toàn diện, bao gồm cả nội dung và nghệ thuật, giúp người đọc dễ dàng nhận diện và thấu hiểu sâu sắc tư tưởng, tình cảm trong hai bài thơ.
Tác giả đã tiến hành so sánh chi tiết và toàn diện giữa hai bài thơ bằng cách xem xét nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm hình ảnh thơ, ngôn ngữ sử dụng và cách thể hiện cảm xúc. Bài viết không chỉ cung cấp một cái nhìn tổng quan về những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai tác phẩm mà còn nhấn mạnh giá trị và sự độc đáo của từng bài thơ thông qua một hệ thống lập luận chặt chẽ và logic.
Cách tiếp cận này thể hiện sự hiểu biết sâu sắc của tác giả về cả hai bài thơ, đồng thời phản ánh quan điểm và ý kiến cá nhân của tác giả. Điều này giúp người đọc cảm nhận được cách cảm và cách nghĩ của chủ thể về hai tác phẩm, từ đó có cái nhìn đa chiều và đánh giá chính xác hơn về giá trị nghệ thuật của mỗi bài thơ.
Câu 3: Theo bạn, có thể có những cách trình bày nào khác về nội dung so sánh, đánh giá trong bài viết?
Đáp án chuẩn:
Có thể phân tích các điểm giống nhau đặt song song hai bài thơ.
THỰC HÀNH VIẾT
Bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng không chỉ phản ánh vẻ đẹp lãng mạn của người lính mà còn ghi lại hình ảnh của những người chiến sĩ dũng cảm, kiên cường trong những năm tháng kháng chiến gian khổ. Qua những vần thơ, hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với sự hào hùng, oai vệ, gắn liền với vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc hoang dã và hiểm trở.
Hình tượng người lính trong "Tây Tiến" không chỉ là những chiến sĩ, mà còn là những người lãng mạn, yêu đời, và đầy tinh thần đoàn kết. Quang Dũng đã khắc họa chân dung những chiến sĩ Tây Tiến bằng sự kết hợp của hình ảnh thiêng liêng, đẹp đẽ và bi tráng, thể hiện tình yêu quê hương đất nước và lòng kiên trung trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù.
Trong khi đó, bài thơ "Đồng Chí" của Chính Hữu lại thể hiện hình ảnh người lính từ một góc nhìn gần gũi và chân thực hơn. "Đồng Chí" tập trung vào tình đồng chí, sự sẻ chia, và những khó khăn, gian khổ mà người lính phải đối mặt. Chính Hữu sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng sâu lắng để miêu tả sự gắn bó, tình nghĩa của những người lính trong thời kỳ kháng chiến. Hình ảnh người lính trong "Đồng Chí" không chỉ thể hiện tinh thần chiến đấu mà còn gợi lên những cảm xúc chân thành và tình cảm đồng đội sâu sắc.
Cả hai bài thơ, dù có phong cách và cách thể hiện khác nhau, đều góp phần xây dựng một bức tranh phong phú về hình ảnh người lính trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp. "Tây Tiến" với sự lãng mạn và hào hùng, "Đồng Chí" với sự chân thành và tình nghĩa, cùng nhau tạo nên một bản hùng ca về tinh thần yêu nước, sự hy sinh, và lòng kiên cường của những người lính trong cuộc chiến bảo vệ Tổ quốc.
"Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm"
hình ảnh quê hương hiện về trong tâm tưởng, là động lực để họ vượt qua mọi gian khổ, thử thách nơi chiến trường.Tuy nhiên, chiến trường Tây Tiến lại vô cùng khắc nghiệt. Nơi đây, họ phải đối mặt với điều kiện thiếu thốn, với bệnh sốt rét hoành hành, với những con dốc hun hút và bom đạn kẻ thù.
"Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc",
"Quân xanh màu lá dữ oai hùm",
hình ảnh người lính Tây Tiến hiện lên với vẻ ngoài kỳ dị, xanh xao vì bệnh tật, nhưng ẩn chứa bên trong là một tinh thần thép, một ý chí chiến đấu mãnh liệt.
"Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh",
"Rải rác biên cương mồ viễn xứ.
..Áo bào thay chiếu anh về đất"
Những câu thơ thể hiện tinh thần hy sinh quên mình, sẵn sàng chiến đấu đến cùng vì Tổ quốc của người lính Tây Tiến. Cái chết của họ hiên ngang, bất khuất, không hề bi lụy.Hình tượng người lính Tây Tiến trong thơ Quang Dũng không chỉ mang vẻ đẹp hào hùng, bất khuất mà còn ẩn chứa một tâm hồn lãng mạn, bay bổng. Chính những tâm hồn ấy đã tạo nên sức mạnh to lớn, giúp họ vượt qua mọi gian khổ, thử thách và chiến thắng kẻ thù.
Khác với hình ảnh người lính Tây Tiến hào hoa, lãng mạn, "Đồng Chí" của Chính Hữu mang đến cho người đọc hình ảnh người lính bình dị, mộc mạc, gần gũi nhưng không kém phần kiên cường, bất khuất.
Xuất thân từ những người nông dân áo vải, họ mang theo mình những gian khó, vất vả từ cuộc sống làng quê. Chiến trường Việt Bắc hoang sơ, khắc nghiệt cùng căn bệnh sốt rét rừng là những thử thách mà họ phải đối mặt. Thiếu thốn về vật chất, cuộc chiến vô cùng gian khổ, khó khăn - tất cả được nhà thơ miêu tả một cách chân thực, không mang màu sắc lãng mạn.
Quang Dũng khắc họa người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng và lãng mạn, tạo nên một bức tranh vừa kỳ vĩ vừa thiêng liêng. Hình ảnh người lính trong "Tây Tiến" được mô tả với sự lãng mạn, hào hoa, và đầy sức sống. Những chiến sĩ Tây Tiến hiện lên trong trang phục "áo rách vai, quần tôi có vài mảnh vá" không phải là sự lãng mạn, mà là sự vươn lên từ những khó khăn và thử thách. Quang Dũng miêu tả họ không chỉ là những người chiến đấu mà còn là những người sống động, tràn đầy sức sống và lòng yêu đời, điều này thể hiện qua hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ và vẻ đẹp của những chiến sĩ dù trong hoàn cảnh khó khăn.
Tuy nhiên, điều làm nên vẻ đẹp của người lính trong "Đồng Chí" chính là vẻ đẹp tâm hồn. Tình đồng chí gắn bó sâu sắc là nét đẹp nổi bật nhất trong bài thơ. Họ thấu hiểu nhau bởi cùng chung hoàn cảnh, cùng nhau chia sẻ những khó khăn, gian khổ, cùng nhau vượt qua những lúc ốm đau bệnh tật. Đặc biệt, họ cùng kề vai sát cánh nhau bước vào chiến trường máu lửa, thấu hiểu nỗi mất mát, hy sinh trong chiến tranh. Tinh thần kiên cường, bất khuất giúp họ vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, hướng đến chiến thắng.
Trong "Đồng Chí," Chính Hữu tập trung vào những khía cạnh thực tế và chân thật của cuộc sống người lính. Những hình ảnh "Áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá/Miệng cười buốt giá chân không giày" không hề có sự lãng mạn mà là một sự mô tả chân thực về cuộc sống khó khăn, thiếu thốn của người lính. Đây là một bức tranh về người lính trong hoàn cảnh khắc nghiệt và thiếu thốn, nhưng vẫn giữ vững tinh thần đồng đội và lòng yêu nước.
Đối với mỗi hình ảnh người lính trong hai bài thơ ta đều có thể nhận thấy được những vẻ đẹp riêng biệt, một bên là sự hào hùng lãng mạn, một bên là sự kiên cường, thực tế. Tất cả những vẻ đẹp riêng ấy đã tổng hòa lại, làm nên hình tượng người bộ đội cụ Hồ anh dũng, bất tử trong lòng độc giả và trong lòng của toàn dân tộc Việt Nam mãi về sau.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 12 KNTT
5 phút giải toán 12 KNTT
5 phút soạn bài văn 12 KNTT
Văn mẫu 12 KNTT
5 phút giải vật lí 12 KNTT
5 phút giải hoá học 12 KNTT
5 phút giải sinh học 12 KNTT
5 phút giải KTPL 12 KNTT
5 phút giải lịch sử 12 KNTT
5 phút giải địa lí 12 KNTT
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 KNTT
5 phút giải CN điện - điện tử 12 KNTT
5 phút giải THUD12 KNTT
5 phút giải KHMT12 KNTT
5 phút giải HĐTN 12 KNTT
5 phút giải ANQP 12 KNTT
Môn học lớp 12 CTST
5 phút giải toán 12 CTST
5 phút soạn bài văn 12 CTST
Văn mẫu 12 CTST
5 phút giải vật lí 12 CTST
5 phút giải hoá học 12 CTST
5 phút giải sinh học 12 CTST
5 phút giải KTPL 12 CTST
5 phút giải lịch sử 12 CTST
5 phút giải địa lí 12 CTST
5 phút giải THUD 12 CTST
5 phút giải KHMT 12 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 2 CTST
Môn học lớp 12 cánh diều
5 phút giải toán 12 CD
5 phút soạn bài văn 12 CD
Văn mẫu 12 CD
5 phút giải vật lí 12 CD
5 phút giải hoá học 12 CD
5 phút giải sinh học 12 CD
5 phút giải KTPL 12 CD
5 phút giải lịch sử 12 CD
5 phút giải địa lí 12 CD
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 CD
5 phút giải CN điện - điện tử 12 CD
5 phút giải THUD 12 CD
5 phút giải KHMT 12 CD
5 phút giải HĐTN 12 CD
5 phút giải ANQP 12 CD
Giải chuyên đề học tập lớp 12 kết nối tri thức
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Toán 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Vật lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Hóa học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Địa lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 12 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Toán 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Vật lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Hóa học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 12 cánh diều
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Toán 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Vật lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Hóa học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Sinh học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Địa lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Cánh diều
Bình luận