Đáp án Ngữ văn 12 Kết nối bài 3: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc (Trích – Trần Đình Hượu)
Đáp án bài 3: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc (Trích – Trần Đình Hượu). Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 12 Kết nối dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
BÀI 3. LẬP LUẬN TRONG VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
VĂN BẢN. NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC
I. TRƯỚC KHI ĐỌC
Câu 1: Hãy chia sẻ hiểu biết của bạn về một số di tích văn hóa tiêu biểu của nước ta. Theo bạn, đặc điểm nổi bật ở những di tích ấy là gì?
Đáp án chuẩn:
Việt Nam, một đất nước nhỏ bé nhưng sở hữu kho tàng di sản văn hóa vô cùng phong phú và đa dạng, phản ánh chiều sâu lịch sử và truyền thống văn hóa lâu đời của dân tộc. Mỗi di tích mang một giá trị riêng biệt, góp phần làm nên bản sắc văn hóa độc đáo của đất nước.
Vịnh Hạ Long, được UNESCO công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới, nổi tiếng với hàng nghìn hòn đảo đá vôi nhấp nhô giữa làn nước xanh biếc, tạo nên khung cảnh kỳ vĩ và tráng lệ. Nơi đây không chỉ thu hút du khách bởi vẻ đẹp thiên nhiên kỳ thú mà còn lưu giữ nhiều di tích lịch sử và văn hóa gắn liền với quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc. Vịnh Hạ Long còn gắn liền với truyền thuyết về Rồng mẹ Âu Cơ và Lạc Long Quân, thể hiện bản sắc văn hóa độc đáo của người Việt Nam.
Phố cổ Hội An, tọa lạc tại Quảng Nam, là Di sản văn hóa thế giới với những ngôi nhà cổ kính, mái ngói rêu phong, mang đậm dấu ấn thời gian. Nơi đây không chỉ nổi tiếng với kiến trúc độc đáo mà còn với không gian sống bình yên, thanh bình, mang đến cho du khách cảm giác thư giãn và thoải mái. Giá trị văn hóa của phố cổ Hội An được thể hiện qua những món ăn đặc sản như cao lầu, bánh mì Phượng, mỳ Quảng; những lễ hội truyền thống như lễ hội đèn lồng, lễ hội Cầu Ông; và những nghề thủ công truyền thống như làm lồng đèn, dệt lụa, mộc.
Cố đô Huế, là kinh đô của Việt Nam trong suốt 13 triều đại, sở hữu hệ thống di tích lịch sử và văn hóa đồ sộ, phản ánh bề dày lịch sử và truyền thống văn hóa của dân tộc. Nổi tiếng với Đại Nội Huế, lăng tẩm các vua chúa triều Nguyễn, và nhiều di tích khác, Cố đô Huế không chỉ thu hút du khách bởi kiến trúc cung đình nguy nga, tráng lệ mà còn bởi những lăng tẩm uy nghi, thể hiện niềm tin tâm linh của người Việt Nam. Giá trị văn hóa của Cố đô Huế được thể hiện qua những điệu hò Huế da diết, những làn điệu ca trù ai oán, và những tiếng chuông ngân vang của chùa Thiên Mụ.
Câu 2: Trong xu thế hội nhập hiện nay, vì sao người Việt Nam cần có hiểu biết về văn hóa truyền thống của dân tộc mình?
Đáp án chuẩn:
Xu thế hội nhập quốc tế mở ra cơ hội giao lưu văn hóa rộng lớn cho Việt Nam, mang lại nhiều cơ hội hợp tác và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích, hội nhập cũng tiềm ẩn nguy cơ làm mai một bản sắc văn hóa dân tộc nếu chúng ta không chú trọng gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống. Do đó, việc hiểu biết về văn hóa truyền thống trở nên cực kỳ quan trọng trong bối cảnh hiện nay.
Hiểu biết về văn hóa truyền thống là nền tảng để mỗi cá nhân giữ gìn bản sắc dân tộc. Văn hóa không chỉ phản ánh lịch sử và giá trị tinh thần của một quốc gia, mà còn là cách ứng xử và lối sống của con người. Khi hiểu rõ văn hóa truyền thống, chúng ta có thể phân biệt được giá trị tốt đẹp cần bảo tồn và những ảnh hưởng tiêu cực từ văn hóa ngoại lai cần tránh. Điều này giúp mỗi người bảo vệ bản sắc văn hóa của mình, không hòa tan vào dòng chảy hội nhập một cách thụ động.
Hơn nữa, hiểu biết về văn hóa truyền thống giúp chúng ta tự hào về dân tộc mình. Văn hóa là di sản quý báu mà tổ tiên để lại, là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam. Khi hiểu rõ các giá trị văn hóa như ca dao, tục ngữ, lễ hội, và di tích lịch sử, ta càng thêm yêu quý và trân trọng bản sắc dân tộc. Lòng tự hào dân tộc là động lực mạnh mẽ để mỗi cá nhân học tập, rèn luyện và đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Bên cạnh đó, hiểu biết về văn hóa truyền thống còn giúp giao tiếp hiệu quả trong xã hội đa văn hóa. Trong xu thế hội nhập, chúng ta ngày càng có nhiều cơ hội tiếp xúc với các nền văn hóa khác nhau. Hiểu rõ văn hóa bản địa giúp chúng ta hiểu được hành vi, ứng xử và cách suy nghĩ của người Việt Nam, từ đó giao tiếp hiệu quả hơn và tránh hiểu lầm do khác biệt văn hóa. Nhờ vậy, chúng ta có thể xây dựng mối quan hệ tốt đẹp và tạo ra môi trường sống văn minh, lành mạnh.
Hơn nữa, hiểu biết về văn hóa truyền thống còn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Văn hóa là nguồn cảm hứng cho sáng tạo nghệ thuật, thu hút du lịch và là động lực phát triển các ngành công nghiệp văn hóa. Khi hiểu rõ giá trị văn hóa truyền thống, chúng ta có thể khai thác tiềm năng văn hóa để phát triển kinh tế bền vững và quảng bá hình ảnh đất nước ra thế giới.
Tóm lại, hiểu biết về văn hóa truyền thống đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi người Việt Nam trong xu thế hội nhập hiện nay. Giữ gìn bản sắc văn hóa là trách nhiệm của từng cá nhân và toàn xã hội.
II. ĐỌC VĂN BẢN
Câu hỏi: Cách nêu vấn đề nghị luận.
Đáp án chuẩn:
trực tiếp.
Câu hỏi: Chú ý: luận điểm được nêu và cách lập luận để làm sáng tỏ luận điểm
Đáp án chuẩn:
Điểm độc đáo trong cách triển khai lập luận của tác giả Trấn Đình Hượu trong bài tiểu luận "Về vốn văn hóa dân tộc ta" thể hiện ở việc ông sử dụng phương pháp phủ định để làm nổi bật những hạn chế, thiếu hụt của vốn văn hóa dân tộc. Thay vì chỉ ra những điểm mạnh và thành tựu, tác giả chọn cách nhấn mạnh vào những điều chưa có hoặc còn thiếu. Cách tiếp cận này giúp làm nổi bật sự thiếu hụt và những vấn đề cần giải quyết trong việc bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc.
Cách sử dụng từ ngữ cũng góp phần tạo nên sự độc đáo trong lập luận của tác giả. Tác giả lặp đi lặp lại từ "không" và các cụm từ như "chưa bao giờ", "ít", nhằm nhấn mạnh sự thiếu sót và hạn chế trong văn hóa dân tộc. Cách sử dụng từ ngữ này tạo nên một sự chú ý đặc biệt, khiến độc giả phải suy ngẫm về những vấn đề quan trọng mà tác giả đang đề cập.
Tuy nhiên, cách tiếp cận này không phải là "nói ngược" hay "cực đoan" như một số người nhận định. Trên thực tế, tác giả đã có sự nghiên cứu sâu sắc về lịch sử tư tưởng và sử dụng lối văn "phát biểu ý kiến", ít trích dẫn, ít dẫn chứng, hướng đến đối tượng độc giả là những người am hiểu về văn hóa.
Cách triển khai lập luận độc đáo này đã giúp tác giả đạt được mục đích của mình: khơi gợi suy ngẫm, thức tỉnh ý thức về trách nhiệm bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc. Thay vì chỉ ca tụng những thành tựu đã đạt được, tác giả đã chỉ ra những hạn chế cần khắc phục, từ đó thúc đẩy mọi người cùng chung tay xây dựng nền văn hóa Việt Nam ngày càng giàu mạnh.
Câu hỏi: Cách nói có tính khẳng định của tác giả về các nội dung được bàn luận.
Đáp án chuẩn:
+ Sử dụng những từ ngữ mang tính khẳng định: Từ ngữ chỉ mức độ “có thể coi”.
+ Tác giả sử dụng những dẫn chứng cụ thể.
+ Sử dụng giọng điệu dứt khoát, mạnh mẽ, tư tin và chắc chắn với những điều đang nói.
Câu hỏi: Chú ý: Thái độ của tác giả khi bàn về văn hóa Việt Nam.
Đáp án chuẩn:
Bài viết "Bàn về vốn văn hóa dân tộc" của tác giả Trần Đình Hượu thể hiện rõ thái độ tự hào, trân trọng, khẳng định và tin tưởng vào giá trị to lớn của vốn văn hóa dân tộc.
Thứ nhất, tác giả thể hiện niềm tự hào sâu sắc về kho tàng văn hóa dân tộc, coi đó là một di sản quý báu. Việc so sánh văn hóa dân tộc với kho tàng quý giá giúp làm nổi bật giá trị và sự phong phú của nó. Sự tự hào này không chỉ thể hiện qua lời văn mà còn qua cách tác giả mô tả sự đa dạng và phong phú của văn hóa dân tộc.
Thứ hai, giả nhấn mạnh vai trò của văn hóa dân tộc trong việc hình thành nhân cách và bồi dưỡng tâm hồn con người. Văn hóa dân tộc không chỉ định hướng giá trị sống mà còn là nguồn cảm hứng và động lực trong đời sống hàng ngày. Điều này thể hiện sự trân trọng đối với những giá trị tinh thần mà văn hóa dân tộc mang lại.
Thứ ba, tác giả khẳng định rằng vốn văn hóa dân tộc đóng vai trò then chốt trong sự phát triển chung của đất nước. Khi mỗi cá nhân ý thức được trách nhiệm của mình trong việc bảo tồn và phát huy văn hóa dân tộc, nó sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia. Điều này cho thấy sự kết nối giữa văn hóa và sự phát triển quốc gia.
Thứ tư, tác giả tin tưởng vào khả năng của thế hệ trẻ trong việc giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc. Sự tin tưởng này không chỉ là một lời kêu gọi mà còn là một thông điệp tích cực về tương lai của văn hóa dân tộc. Tác giả gửi gắm hy vọng vào thế hệ trẻ, nhấn mạnh vai trò của họ trong việc duy trì và phát triển các giá trị văn hóa truyền thống.
Lập luận của tác giả trong bài viết chặt chẽ, logic, có sức thuyết phục cao.
Ông sử dụng các dẫn chứng cụ thể, sinh động để làm sáng tỏ quan điểm của mình. Giọng văn của tác giả trang trọng, lịch sự, phù hợp với thể loại nghị luận.
III. SAU KHI ĐỌC
Câu 1: Xác định vấn đề nghị luận của văn bản. Chỉ ra mối liên hệ giữa vấn đề đó với nhan đề của văn bản.
Đáp án chuẩn:
Vấn đề nghị luận : Vốn văn hóa dân tộc
Vấn đề nghị luận của văn bản có liên quan mật thiết với ý nghĩa của nhan đề . Nhan đề đã nêu lên vấn đề nghị luận có trong văn bản.
Câu 2: Đặc điểm của văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm nào? Tác giả căn cứ vào đâu để khái quát như vậy?
Đáp án chuẩn:
Đặc điểm văn hóa Việt Nam được tác giả khái quát bằng những luận điểm sau :
+ Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại , hay có những đặc sắc nổi bật.
+ Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia .
Các căn cứ để tác giả khái quát những luận điểm : Tác giả đã căn cứ vào lịch sử dân tộc , các thành tựu của nền văn hóa dân tộc
Luận điểm 1 : Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ , có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật.
+ Ở ta thần thoại không phong phú – hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền?
+ Người Việt Nam không có tâm lý kiền thành , cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học.
+ Không có một ngành khoa học, kĩ thuật giả khoa học nào phát triển đến thành có truyền thống.
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.
+ Xã hội có trọng văn chương nhưng bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là thơ ca. Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc , một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.
Luận điểm 2: Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tôn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục hơn thế giới bên kia .
+ Họ lo cho con cháu hơn là linh hồn của mình.
+ Trong cuộc sống ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao
+ Con người được ưa chuộng là con người hiền lành , tình nghĩa. Không chuộng trí mà cũng không chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ.
+ Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà không có Tiên.
+ Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình thế khó khăn (…)
+ Không có công trình kiến trúc nào , kể cả vua chúa , nhằm vào sự vĩnh viễn
+ Những cái vừa nói là cái đã lắng đọng, đã ổn định, chắc chắn là kết quả của sự dung hợp của cái vốn có , của văn hóa Phật giáo, văn hóa Nho giáo, cái được dân tộc sàng lọc , tinh luyện để thành bản sắc của mình.
Câu 3: Giữa các dân tộc, chúng ta không thể tự hào là nền văn hóa của ta đồ sộ, có những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật” - luận điểm này đã được tác giả chứng minh như thế nào? Lập luận của tác giả có sức thuyết phục không? Vì sao?
Đáp án chuẩn:
Luận điểm trên đã được tác giả chứng minh:
+ Ở ta thần thoại không phong phú – hay là có nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền?
+ Người Việt Nam không có tâm lý kiền thành , cuồng tín tôn giáo, mà cũng không say mê tranh biện triết học.
+ Không có một ngành khoa học, kĩ thuật giả khoa học nào phát triển đến thành có truyền thống.
+ Âm nhạc, hội họa, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.
+ Xã hội có trọng văn chương nhưng bản thân các nhà thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là thơ ca. Chưa bao giờ trong lịch sử dân tộc , một ngành văn hóa nào đó trở thành đài danh dự, thu hút, quy tụ cả nền văn hóa.
- Lập luận của tác giả có sức thuyết phục. Vì ông đã dựa vào chính thực trạng của Việt Nam để đưa ra những lập luận
Câu 4:Khi có nghiên cứu về văn hóa Việt Nam, tác giả đã bộc lộ thái độ gì? Bạn suy nghĩ như thế nào về thái độ nghiên cứu đó?
Đáp án chuẩn:
Thái độ của tác giả khi nghiên cứu về văn hóa Việt Nam
+ Tác giả có thái độ nghiên cứu nghiêm túc từ vốn hiểu biết sâu sắc về văn hóa dân tộc , tác giả đã làm rõ những mặt tích cực và tiêu cực của nền văn hóa
+ Thái độ khách quan nhìn vấn đề theo nhiều chiều hướng , nhiều mặt khác nhau giúp vấn đề được nhìn nhận đầy đủ và toàn diện nhất.
Thái độ nghiên cứu tích cực của các tác giả góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành nghiên cứu văn hóa Việt Nam. Những nghiên cứu khoa học, được thực hiện với sự khách quan và cởi mở, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản sắc văn hóa dân tộc và cung cấp định hướng quan trọng để bảo tồn và phát huy văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Sự nghiên cứu này không chỉ làm phong phú thêm kiến thức về văn hóa mà còn hỗ trợ việc xây dựng chiến lược bảo tồn và phát triển văn hóa phù hợp với xu thế toàn cầu.
Câu 5: Nêu và phân tích một số thao tác nghị luận được tác giả sử dụng nhằm làm tăng tình thuyết phục cho văn bản.
Đáp án chuẩn:
1. Giải thích:
- Tác giả giải thích khái niệm "vốn văn hóa dân tộc" là gì.
- Tác giả giải thích vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc.
- Tác giả giải thích những biểu hiện của việc giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
2. Chứng minh:
- Tác giả chứng minh vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc bằng các dẫn chứng cụ thể:
+ Giữ gìn bản sắc dân tộc, tạo nên sự khác biệt giữa các dân tộc.
+ Góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục, khoa học kỹ thuật.
+ Nâng cao đời sống tinh thần cho con người.
- Tác giả chứng minh thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc bằng các dẫn chứng cụ thể:
+ Những mặt tích cực: Ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc được nâng cao, nhiều di sản văn hóa được bảo tồn và phát huy.
+ Những mặt hạn chế: Ảnh hưởng của văn hóa ngoại lai, sự mai một của một số giá trị văn hóa truyền thống.
3. So sánh:
- Tác giả so sánh vốn văn hóa dân tộc với các nền văn hóa khác trên thế giới.
- Tác giả so sánh thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc trong quá khứ và hiện tại.
4. Bình luận:
- Tác giả bình luận về vai trò, tầm quan trọng của việc giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
- Tác giả bình luận về thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
5. Dẫn chứng:
- Tác giả sử dụng nhiều dẫn chứng cụ thể để tăng tính thuyết phục cho bài viết:
+ Dẫn chứng về vai trò, tầm quan trọng của vốn văn hóa dân tộc.
+ Dẫn chứng về thực trạng giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
+ Dẫn chứng về giải pháp giữ gìn và phát huy vốn văn hóa dân tộc.
6. Lập luận:
- Tác giả sử dụng lập luận chặt chẽ, logic để tăng tính thuyết phục cho bài viết.
- Lập luận của tác giả đi từ khái niệm đến thực trạng, từ thực trạng đến giải pháp.
7. Ngôn ngữ
- Tác giả sử dụng ngôn ngữ nghị luận rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu.
- Tác giả sử dụng các từ ngữ, hình ảnh mang tính biểu cảm cao.
Câu 6: Theo bạn, trong bài viết, kết luận nào về văn hóa Việt Nam là quan trọng nhất? Kết luận đó gợi cho bạn những suy nghĩ gì?
Đáp án chuẩn:
Theo tôi, trong bài viết "Nhìn về vốn văn hóa dân tộc", kết luận quan trọng nhất về văn hóa Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa phong phú, đa dạng, có bản sắc riêng và mang đậm tính nhân văn. Văn hóa Việt Nam, trải dài qua hàng nghìn năm lịch sử, là một bức tranh rực rỡ với những giá trị độc đáo và bản sắc riêng biệt. Nền văn hóa này được vun đắp bởi tinh thần cộng đồng, lòng yêu nước nồng nàn, và những phẩm chất đạo đức cao đẹp. Tôn vinh gia đình và đề cao giá trị con người là những nét tiêu biểu trong văn hóa Việt Nam. Gia đình là tế bào vững chắc của xã hội, nơi nuôi dưỡng tình yêu thương, sự gắn kết và những giá trị truyền thống tốt đẹp. Lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết được thể hiện qua những trang sử hào hùng của dân tộc, qua ý thức trách nhiệm và sự hy sinh của mỗi người con đất Việt. Văn hóa Việt Nam còn thể hiện qua sự phong phú, đa dạng trong phong tục tập quán, ẩm thực, nghệ thuật, kiến trúc và trang phục. Mỗi vùng miền, mỗi dân tộc thiểu số đều có những nét văn hóa riêng biệt, tạo nên bức tranh văn hóa muôn màu muôn vẻ. Ẩm thực Việt Nam chinh phục thực khách bởi hương vị độc đáo, tinh tế, với những món ăn mang đậm dấu ấn từng vùng miền. Nghệ thuật truyền thống Việt Nam phong phú với các loại hình như ca, múa, nhạc, hát, chèo, tuồng,... Kiến trúc Việt Nam mang đậm dấu ấn văn hóa Á Đông, thể hiện qua các công trình như chùa chiền, đình làng, nhà sàn,... Trang phục truyền thống tiêu biểu của Việt Nam là chiếc áo dài, biểu tượng cho nét đẹp duyên dáng, thanh lịch của người phụ nữ Việt. Văn hóa Việt Nam là niềm tự hào của mỗi người dân Việt Nam. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Việt Nam là trách nhiệm của mỗi cá nhân và toàn xã hội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
KẾT NỐI ĐỌC – VIẾT
Từ câu chủ đề “Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết’, hãy viết tiếp để hoàn thành đoạn văn diễn dịch (khoảng 150 chữ).
Đáp án chuẩn:
Trong quá trình hiện đại hóa đất nước, việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc là rất cần thiết. Văn hóa là nền tảng tinh thần của một dân tộc, mang bản sắc riêng biệt để phân biệt với các dân tộc khác. Khi tìm hiểu về truyền thống văn hóa dân tộc, chúng ta hiểu rõ hơn về nguồn cội, lịch sử, giá trị đạo đức, lối sống và phong tục tập quán của ông cha ta. Điều này giúp mỗi cá nhân ý thức được trách nhiệm gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa trong quá trình hiện đại hóa. Hơn nữa, việc hiểu biết về văn hóa dân tộc còn cung cấp kiến thức, kỹ năng và niềm tự hào dân tộc, là động lực lớn để mỗi người nỗ lực học tập, rèn luyện và cống hiến cho sự phát triển chung. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc càng quan trọng hơn. Khi hiểu rõ văn hóa của mình, chúng ta có thể tự tin giao lưu, học hỏi và chia sẻ với bạn bè quốc tế, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước Việt Nam ra thế giới. Vì vậy, mỗi cá nhân cần tích cực tìm hiểu truyền thống văn hóa qua gia đình, nhà trường, xã hội và các phương tiện truyền thông. Gia đình cần giáo dục con em về giá trị văn hóa truyền thống, nhà trường nên đưa nội dung giáo dục văn hóa dân tộc vào chương trình học chính khóa, và các cơ quan, đoàn thể cần tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch để giới thiệu về văn hóa dân tộc.
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 12 KNTT
5 phút giải toán 12 KNTT
5 phút soạn bài văn 12 KNTT
Văn mẫu 12 KNTT
5 phút giải vật lí 12 KNTT
5 phút giải hoá học 12 KNTT
5 phút giải sinh học 12 KNTT
5 phút giải KTPL 12 KNTT
5 phút giải lịch sử 12 KNTT
5 phút giải địa lí 12 KNTT
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 KNTT
5 phút giải CN điện - điện tử 12 KNTT
5 phút giải THUD12 KNTT
5 phút giải KHMT12 KNTT
5 phút giải HĐTN 12 KNTT
5 phút giải ANQP 12 KNTT
Môn học lớp 12 CTST
5 phút giải toán 12 CTST
5 phút soạn bài văn 12 CTST
Văn mẫu 12 CTST
5 phút giải vật lí 12 CTST
5 phút giải hoá học 12 CTST
5 phút giải sinh học 12 CTST
5 phút giải KTPL 12 CTST
5 phút giải lịch sử 12 CTST
5 phút giải địa lí 12 CTST
5 phút giải THUD 12 CTST
5 phút giải KHMT 12 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 2 CTST
Môn học lớp 12 cánh diều
5 phút giải toán 12 CD
5 phút soạn bài văn 12 CD
Văn mẫu 12 CD
5 phút giải vật lí 12 CD
5 phút giải hoá học 12 CD
5 phút giải sinh học 12 CD
5 phút giải KTPL 12 CD
5 phút giải lịch sử 12 CD
5 phút giải địa lí 12 CD
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 CD
5 phút giải CN điện - điện tử 12 CD
5 phút giải THUD 12 CD
5 phút giải KHMT 12 CD
5 phút giải HĐTN 12 CD
5 phút giải ANQP 12 CD
Giải chuyên đề học tập lớp 12 kết nối tri thức
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Toán 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Vật lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Hóa học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Địa lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 12 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Toán 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Vật lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Hóa học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 12 cánh diều
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Toán 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Vật lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Hóa học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Sinh học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Địa lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Cánh diều
Bình luận