5 phút soạn Văn 12 tập 1 cánh diều trang 117

5 phút soạn Văn 12 tập 1 cánh diều trang 117. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 4: VĂN TẾ, THƠ

VĂN BẢN: VIỆT BẮC

PHẦN I. CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

CHUẨN BỊ

CH: Để đọc hiểu văn bản thơ trữ tình hiện đại, các em cần chú ý.

ĐỌC VĂN BẢN

CH1: “Mình”, “ta” trong bốn dòng thơ đầu là những ai? 

CH2: Người ở lại đang gợi nhắc những kỉ niệm nào? 

CH3: Những kỉ niệm nào đã sống lại theo nỗi nhớ của nhân vật trữ tình? 

CH4: Hãy tưởng tượng bức tranh thiên nhiên và con người trong đoạn thơ này.

CH5: Những địa danh lịch sử và không khí chiến đấu, chiến thắng đã được tái hiện thế nào qua những vần thơ lục bát này?

CH6: Người ở lại muốn gửi gắm tâm tư gì với người về?

CH7: Người về đã đáp lại những suy nghĩ của người ở lại thế nào?

SAU KHI ĐỌC

CH1: Dựa vào hình thức trình bày của văn bản và sự xuất hiện luân phiên của các từ xưng hô “mình” và “ta”, hãy xác định kết cấu của tác phẩm. Kết cấu đó gợi cho em liên tưởng đến thể loại nào của văn học dân gian? 

CH2: "Mình", "ta" trong bài thơ này là những ai? Dựa vào yếu tố nào trong văn bản và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ để xác định điều đó? 

CH3: Tâm trạng bao trùm của cả “mình” và “ta” trong đoạn trích là gì? Từ tâm trạng ấy, những kỉ niệm nào đã ùa về? (Ví dụ: kỉ niệm về thiên nhiên Việt Bắc,...). 

CH4: Hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc đã được nhà thơ khắc hoạ qua những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ nào? Hãy giải thích sự độc đáo hoặc nét đặc sắc của một trong các yếu tố nghệ thuật đó. 

CH5: Việt Bắc là một bài thơ hiện đại nhưng lại thấm đẫm chất dân gian. Hãy chỉ ra các biểu hiện của tính dân gian, tính hiện đại trong đoạn trích. 

CH6: Em đọc được thông điệp gì từ đoạn trích Việt Bắc? 

CH7: Đoạn trích đem đến cho em những hiểu biết gì về vẻ đẹp của con người Việt Nam trong kháng chiến chống thực dân Pháp?

PHẦN II. 5 PHÚT SOẠN BÀI

CHUẨN BỊ

CH: - Đoạn toàn bộ bài thơ, nhận diện các yếu tố hình thức của văn bản, từ nhan đề, đặc điểm thể loại, bố cục… đến giọng điệu chung của bài thơ

- Xác định nhân vật trữ tình – người đang giãi bày, thổ lộ tình cảm trong thơ

- Phân tích hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu thơ, các yếu tố tượng trưng, siêu thực… kết hợp liên tưởng, tưởng tượng, kết nối với hiểu biết của cá nhân để hình dung về thế giới tự nhiên, xã hội, con người trong văn bản thơ, qua đó, tìm hiểu những cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình.

ĐỌC VĂN BẢN

CH1: “Mình” chỉ người ra đi – người chiến sĩ cách mạng

“ta” chỉ người dân Việt Bắc.

CH2: Người ở lại đang gợi nhắc những kỉ niệm:

Mưa nguồn suối lũ, mây mù à thiên nhiên đẹp nhưng đầy nguy hiểm

Miếng cơm chấm muối à cuộc sống thiếu thốn khổ cực

Trám măng à đặc sản của Việt Bắc

Mối thù nặng vai à trách nhiệm nặng nề

Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son à cuộc sống nghèo khó nhưng tình thương dạt dào

Kháng Nhật, Việt Minh à buổi đầu cách mạng gian khổ

Những địa danh Tân Trào, Hồng Thái nơi diễn ra những sự kiện quan trọng. 

à Tất cả những kỉ niệm sinh hoạt hàng ngày đến đánh trận đều được người dân Việt Bắc kể lại đầy ngầm ngùi nhung nhớ.

CH3: - Kỉ niệm về thiên nhiên thanh bình, yên ả và thơ mộng: Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê

- Kỉ niệm về hình ảnh con người Việt Bắc vô cùng gian khổ nhưng nghĩa tình sâu nặng:

+ Sẵn sàng chia sẻ cho người cán bộ kháng chiến từng “bát cơm”, “củ sắn lùi”, “chăn sui”

+ Hình ảnh những bà mẹ tần tảo, chịu thương chịu khó cõng con, cõng cả nắng trời cháy trên lưng trên rẫy bẻ từng bắp ngô, nuôi giấu cán bộ cứ trở đi trở lại trong thi phẩm của nhà thơ.

- Kỉ niệm về cuộc sống của người dân và những cán bộ chiến sĩ ở Việt Bắc đầy khó khăn gian khổ nhưng gắn bó bên nhau.

+ Lớp học “i tờ” nhằm xóa nạn mù chữ

+ Cuộc sống sinh hoạt của người dân Việt Bắc nấu bữa tối, khói từ các ống bếp bốc ra nghi ngút. Rồi đêm tới lại bập bùng bên bếp lửa cháy rực cùng nhau quây quần kể chuyện, múa hát.

CH4: Bức tranh thiên nhiên và con người tỏng đoạn thơ này: 

- Mùa đông: màu đỏ của hoa chuối và dao gài thắt lưng à con người hiện lên vẻ đẹp hiên ngang, làm chủ núi rừng

- Mùa xuân: mơ nở trắng rừng và người đan nón à vẻ đẹp con người chăm chỉ tỉ mỉ

- Mùa hè: rừng phách đổ vàng, con người hái măng một mình à sự chung thủy

- Mùa thu: trăng rọi hòa bình, tiếng hát ân tình thủy chung à sự chung thủy

  • Bức tranh tứ bình là bức tranh tuyệt sắc có sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên.

CH5: *Địa danh lịch sử

- Phủ thông, đèo Giàng là những nơi diễn ra các trận hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp

- Sông Lô – phố Ràng: nơi đánh tàu chiếm Pháp trong chiến dịch Việt Bắc và trận đánh phố Ràng

- Cao – Lang: Cao Bằng và Lạng Sơn, năm 1950 ta mở chiến dịch giải phóng biên giới Việt – Trung 

à Những chiến công tiêu biểu góp phần quan trọng, mang tính quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến

*Không khí chiến đấu

- “điệp điệp trùng trùng” chỉ hình ảnh những đoàn quân nối tiếp nhau tạo thành những đợt sóng trào kéo dài vô tận

- “dân công đỏ đuốc từng đoàn/ Bước chân nát đó, muôn tàn lửa bay” là hình ảnh dân quân với những ngọn đuốc sáng bừng, soi đườn, tiếp lương, tải đạn với đầy đủ già trẻ trai gái… Họ bước đi hiên ngang không sợ hãi, không chùn bước.

- “đèn pha bật sáng như ngày mai lên” là hình ảnh của đoàn ô tô quân sự, xe kéo pháo, chở súng đạn, thuốc men lương thực rùng rùng ra trận.

*Cảnh chiến thắng: Các địa danh: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên… kết hơp từ “trăm miền” gợi ra không gian rộng lớn của chiến thắng từ miền núi đến đồng bằng, từ bắc tới nam.

CH6: Thông qua kết cấu đối đáp của cặp đại từ “mình – ta”, người ở lại muốn nhắc nhở người ra đi hãy luôn khắc sâu, ghi nhớ những kỉ niệm sâu đậm với quê hương cách mạng Việt Bắc trong kháng chiến. Dẫu có về thành thị xa xôi, về với phố đông sáng đèn thì những năm tháng gắn bó với chiến khu Việt Bắc vẫn là quãng thời gian không thể nào quên.

CH7: Người về đã đáp lại những suy nghĩ của người ở lại: 

- Trấn an, an ủi người ở lại “Đường về, đây đó gần thôi!” đã khẳng định lối sống tình nghĩa, thủy chung, sẽ luôn khắc ghi trong lòng hình ảnh Việt Bắc – nơi có thiên nhiên và con người đầy thân thương. 

- Niềm tin, hi vọng vào tương lai tươi sáng “Ngày mai về lại thôn hương… Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng”.

SAU KHI ĐỌC

CH1: Tác phẩm Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu có kết cấu được chia thành 3 phần

  • Phần 1: 8 câu đầu: Diễn tả cảm xúc cuộc chia tay

  • Phần 2: tiếp đến câu 20: Lời của người dân Việt Bắc

  • Phần 3: còn lại: Lời của người cách mạng

Tác phẩm này được sáng tác theo hình thức đối đáp của lối hát giao duyên trong dân ca. Sự xuất hiện luận phiên của các từ xưng hô “mình” và “ta” tạo nên sự đối thoại, gần gũi như những câu ca dao, giọng điệu kể chuyện.

Về thể loại của văn học dân gian, tác phẩm Việt Bắc gợi liên tưởng đến thể loại truyện thơ. Truyện thơ là thể loại văn học dân gian tự sự, thường kể về cuộc sống hàng ngày của những người thường trong xã hội, thể hiện lòng nhân ái và lạc quan của người lao động.

CH2: Trong bài thơ Việt Bắc, “mình” và “ta” là những từ xưng hô thân mật của người Việt được sử dụng khá uyển chuyển. “Mình” và “ta” tạo nên sự đối thoại, gần gũi như những câu ca dao, giọng điệu kể chuyện:

- “mình” và “ta” trong bài thơ có thể hiểu là hai nhân vật trữ tình: người đi và người ở. “Mình” và “ta” không chỉ là người đi hoặc người ở mà còn bao gồm cả hai. Ví dụ, “Mình đi, mình có nhớ mình” hoặc “Ta về, mình có nhớ ta”.

- “Mình” và “ta” cũng có thể hiểu là người nói tự xưng và người bạn đối thoại thân thiết. Ví dụ “Mình với mình, mình với ta” và “Ta với mình, mình với ta”.

Để xác định điều này, chúng ta dựa vào cả văn bản của bài thơ và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Bài thơ Việt Bắc được sáng tác vào tháng 10 năm 1954, khi các cơ quan trung ương của Đảng Cộng sản Việt Nam và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Đây là một sự kiện lịch sử quan trọng và bài thơ phản ánh sự lưu luyến, tình cảm sâu sắc của người kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc.

CH3: Tâm trạng bao trùm của cả “mình” và “ta” trong đoạn trích là tình cảm lưu luyến, bịn rịn. Đây là tâm trạng của người ra đi và người ở lại khi phải chia xa một miền đất đã gắn bó với họ nhiều năm tháng.

Từ tâm trạng ấy, những kỉ niệm đã ùa về: Kỉ niệm về thiên nhiên khắc nghiệt của Việt Bắc như “mưa nguồn suối lũ”, về chiến khu đầy gian khổ, nhưng sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc “cơm chấm muối, mối thù nặng vai”, về những sản vật miền rừng “trám bùi, măng mai”, về những mái nhà nghèo nàn nhưng ấm áp tình người, tình cách mạng, về người Việt Bắc trong nghèo khó, vất vả mà vẫn tình nghĩa, thủy chung, gắn bó với cách mạng, về những ngày tháng cơ quan gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Kỉ niệm về người mẹ, cô em gái mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao động, về lớp học trò i tờ, những giờ liên hoan, về những ngày mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi và về những ngày giặc đến giặc lùng.

CH4: Nhà thơ Tố Hữu đã khắc họa hình tượng thiên nhiên, con người và cuộc sống kháng chiến ở Việt Bắc qua những từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ độc đáo và phong phú

- Từ ngữ và hình ảnh: Nhà thơ sử dụng từ ngữ giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh, tạo nên sự gần gũi, hòa hợp với thiên nhiên. Ví dụ, hình ảnh “rừng xanh hoa chuối đỏ tươi” tạo nên sự sáng rực của khu rừng Việt Bắc. Hình ảnh “đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng” làm nổi bật nên sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của con người Việt Bắc.

- Biện pháp tu từ: Nhà thơ đã sử dụng nhiều biện pháp tu từ khéo léo để làm phong phú và sinh động cho bài thơ.

+ Điệp từ “nhớ” diễn tả nỗi nhớ tràn đầy, tha thiết

+ Hoán dụ “áo chàm” chỉ người dân Việt Bắc, diễn tả tình cảm quân dân gắn bó, tha thiết

+ So sánh: “Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu” và “Đêm đêm rầm rập như là đất rung”.

Một trong những yếu tố nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ này là việc sử dụng biện pháp tu từ “hoán dụ”. Nhà thơ đã sử dụng hoán dụ “áo chàm” để chỉ người Việt Bắc. Điều này không chỉ tạo ra một hình ảnh sinh động và gần gũi về người dân Việt Bắc, mà còn phản ánh sự gắn bó sâu sắc, tha thiết giữa quân và dân trong cuộc kháng chiến. Điều này giúp tăng cường sự hiệu quả truyền tải thông điệp của bài thơ, đồng thời tạo ra một nét độc đáo trong phong cách thơ của Tố Hữu

CH5: Tính dân gian:

 - Phát huy nhiều thế mạnh của thể thơ lục bát truyền thống: Cấu tứ bài thơ là cấu tứ đối đáp trong ca dao với hai nhân vật trữ tình là mình và ta

- Tác phẩm còn thấm sâu nội dung tư tưởng, cảm xúc mang phong vị dân gian: đó là tình cảm gắn bó, chia sẻ nhau trong cảnh khó khăn, đề cao ân tình, đạo lí thủy chung… vốn là những nét đẹp của dân tộc Việt Nam thường thể hiện qua kho tàng văn học dân gian

- Nhịp thơ uyển chuyển, linh hoạt, cân xứng, kết hợp hài hòa, dễ nhớ, thấm sâu vào tâm tư

- Tố Hữu đã sử dụng nhiều hình ảnh quen thuộc trong ca dao, dân ca nhưng lại thích hợp với khung cảnh và tâm trạng của những người kháng chiến.

*Tính hiện đại:

- Miêu tả bức tranh tứ bình nơi Việt Bắc: theo bút pháp cổ điển của bức tranh tứ bình trung đại, một câu tả hoa, một câu tả người. con người ở đây không phải là “ngư, tiều, canh, mục” mà là những con người lao động cụ thể về không gian, thời gian. Thiên nhiên hiện lên tươi đẹp, sinh động đa màu sắc, được gợi lại bằng bút pháp chấm phá, đặc tả. Con người hiện lên vừa cụ thể vừa phiếm chỉ; cần cù trong lao động, thủy chung trong kháng chiến.

- Không miêu tả theo trình tự quy luật bốn mùa xuân – hạ - thu – đông: bắt đầu là mùa đông và kết thúc đoạn thơ bằng hình ảnh mùa thu “Rừng thu trăng rọi hòa bình”. Mùa thu trong thơ cách mạng đã khoác lên màu áo mình một quan niệm mới: mùa của thắng lợi, mùa của hòa bình, được khởi sáng lên từ mùa thu Cách mạng tháng 8, 1945.

CH6: Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu mang thông điệp sâu sắc về tình cảm gắn bó, thủy chung giữa người cán bộ kháng chiến với con người và mảnh đất chiến khu Việt Bắc. Đây là một khúc ca hùng tráng và cũng là khúc ca tình về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến.

Thông qua bài thơ, Tố Hữu đã dựng lại khung cảnh chia tay đầy lưu luyến của những người cách mạng khi rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội sau chiến thắng Điện Biên Phủ. Bài thơ không chỉ thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc, mà còn là tiếng ca anh hùng tráng về cuộc kháng chiến chống Pháp và những con người bình dị nhưng mang phẩm chất anh hùng.

CH7: Đoạn trích là khúc ca ân tình về kháng chiến, con người Việt Nam trong cuộc cách mạng kháng chiến chống Pháp. Thông qua lời đối đáp giữa hai nhân vật “mình” với “ta” nhà thơ đã nhìn lại và tổng kết cuộc kháng chiến chống Pháp với muôn vàn khó khăn, gian khổ vì thiên nhiên khắc nghiệt, vì cuộc sống thiếu thốn nhưng rất đỗi anh hùng và đậm đà tình nghĩa đã làm nên chiến thắng vinh quang.

- Đó là chiến sĩ cán bộ kháng chiến, đoàn quân mạnh mẽ hành quân ngày đêm, là đoàn dân công đông đúc tiếp tế lương thực và quân dụng, là người miền xuôi và Việt Bắc hay tất cả là nhân dân Việt Nam anh hùng đang cùng chung chiến đấu hào hùng dưới sự lãnh đạo của Đảng, của Bác Hồ. Tất cả đều đang có chung mục đích duy nhất là giành lại độc lập của dân tộc.

- Bài thơ Việt Bắc còn thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng của người cán bộ kháng chiến với con người và mảnh đất chiến khu Việt Bắc. Đây là một khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 12 tập 1 cánh diều, soạn Văn 12 tập 1 cánh diều trang 117, soạn Văn 12 tập 1 CD trang 117

Bình luận

Giải bài tập những môn khác