5 phút soạn Văn 12 tập 2 cánh diều trang 114

5 phút soạn Văn 12 tập 2 cánh diều trang 114. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 10: TỔNG KẾT

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

I. TỔNG KẾT LỊCH SỬ VĂN HỌC

CH  1: Em hiểu văn học dân gian là gì? Lấy dẫn chứng để làm rõ cách hiểu đó.

CH  2: Văn học dân gian có những đặc trưng lớn nào? Lấy ví dụ để làm sáng tỏ những đặc trưng đó.

CH  3: Tìm hiểu về hệ thống thể loại văn học dân gian:

a) Lập sơ đồ về hệ thống thể loại văn học dân gian.

b) Liên hệ với các tác phẩm văn học dân gian đã được học để dẫn ra ví dụ cụ thể cho mỗi thể loại đã nêu ở mục a.

b) Ví dụ

1. Tự sự dân gian :

- Thần thoại : Bọc trăm trứng, ..

- Sử thi: Đăm xăn, Xinh Nhã, Khinh Dú

- Truyền thuyết : Sơn Tinh Thủy Tinh, Bánh Chưng Bánh giày

-Truyện cổ tích: Tấm Cám, ..

-Truyện thơ: Thạch Sanh, Hoa Tiên

2. Trữ tình dân gian 

- Ca dao: Ca dao than thân, ca dao về thời tiết

- Dân ca : Dân ca Bắc Bộ,..

3. Sân khấu dân gian:

- Chèo: Quan Âm Thị Kính, Xúy Vân giả dại

- Tuồng: Ngêu Sò Ốc Hến, Mộc Quế Anh dâng cây,..

-Trò diễn : Diễn trò Cờ người ,..

II: VĂN HỌC VIỆT NAM

  1. Từ thế kỷ X – XVII

CH  1: Phân tích một biểu hiện về mối quan hệ giữa bối cảnh lịch sử và văn học trong văn học Việt Nam giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XVII.

CH  2: Đặc điểm của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX là gì? Bằng các tác phẩm mà em đã học, hãy làm sáng tỏ đặc điểm đó.

CH  3: Nêu nhận xét về màu sắc nghị luận của bài thơ thông qua một số dấu hiệu hình thức mang tính đặc trưng

  1. Từ thế kỷ XX- nay

CH  1: Những yếu tố nào của bối cảnh xã hội đã thúc đẩy tiến trình hiện đại hoá văn học Việt Nam đầu thế kỉ XX?

CH  2: Hãy chuyển phần viết về văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ XX đến nay thành bảngtổng kết với những nội dung dưới đây:

CH  3: Nêu điểm giống nhau và khác nhau khi đọc tác phẩm:

a) Văn học dân gian và văn học viết.

b) Văn học trung đại và văn học hiện đại.

III. TỔNG KẾT TIẾNG VIỆT

  1. TỪ NGỮ TIẾNG VIỆT

CH  1: Từ “xuân” trong các đoạn thơ sau của Hồ Chí Minh mang nghĩa gì? Hãy giải thích nghĩa của từ “xuân” theo những cách khác nhau mà em biết.

  1. Mùa xuân là Tết trồng cây,

Làm cho đất nước càng ngày càng xuân.

  1. Sáu mươi tuổi hãy còn xuân chán, 

So với ông Bành vẫn thiếu niên.

CH  2: Nhận diện và sửa lỗi dùng từ trong các câu sau:

a) Tôi băn khoăn nghĩ về những năm tháng tuổi thơ với bao kỉ niệm đẹp khó phai mờ.

b) Cuộc họp bắt đầu lúc 7 giờ 30 phút, chúng tôi mong mỏi ông đến họp đúng giờ.

c) Mĩ phẩm có nguồn gốc thiên nhiên đang là lĩnh vực kinh doanh béo bổ.

d) Không thể phủ nhận rằng có một lỗ hổng giữa kiến thức điện ảnh và sự tiếp nhận của công chúng.

  1. NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT

Nhận diện, phân loại và sửa lỗi trong các câu sau:

a) Được các bạn sinh viên trồng những cây xanh bên lề đường để che bóng mát cho trường.

b) Không ngờ từ những lần lân la ở các tụ điểm chơi game ấy, đã làm anh mê máy tính lúc nào không hay.

c) Trong thơ nói riêng và kịch nói chung, Lưu Quang Vũ đã để lại dấu ấn cá nhân đậm nét với những sáng tạo độc đáo, mới mẻ.

d) Chị ấy đi chợ chiều mới về.

đ) Anh ấy mới xây một ngôi nhà tuy nhỏ và xinh xắn ở ven hồ.

  1. HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP

CH  1: Giới thiệu một biện pháp tu từ được sử dụng trong một bài thơ mà em đã đọc và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó.

CH  2: . Nhận diện một số trường hợp phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong những dòng thơ dưới đây. Phân tích tác dụng của việc phá vỡ quy tắc ấy.

Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái

Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi năm và nửa đời tôi thấy

Những người đàn bà xuống gánh nước sông

Những bối tóc vỡ xối xả trên lưng áo mềm và ướt

Một bàn tay họ bám vào đầu đòn gánh bé bỏng chơi vơi

Bàn tay kia bấu vào mây trắng

Sông gục mặt vào bờ đất lần đi

(Nguyễn Quang Thiều)

  1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ

CH  1: Sử dụng đồ hoạ hoặc sơ đồ tư duy, bảng biểu, ... để tóm tắt các đặc điểm của ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói, ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật, phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

CH  2. Viết một đoạn văn (khoảng 10 - 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt và phát triển tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay.

III. TỔNG KẾT PHƯƠNG PHÁP ĐỌC VÀ NGHE

CH  1: Ở sách Ngữ văn cấp Trung học phổ thông, em đã học những thể loại cụ thể nào? Dẫn ra mỗi thể loại tên một số văn bản tiêu biểu.

CH  2: Tại sao văn bản văn học, văn bản nghị luận, văn bản thông tin lại có chung một số yêu cầu đọc hiểu? Nêu một số điểm khác biệt cần chú ý khi đọc văn bản văn học so với đọc văn bản nghị luận và văn bản thông tin.

CH  3: Từ kinh nghiệm của bản thân, theo em, yêu cầu nào là quan trọng nhất trong việc đọc hiểu văn bản văn học? Vì sao?

CH  4: Theo em, vì sao khi viết một văn bản cần lưu ý một số điểm nêu trên? Hãy chọn một điểm để giải thích.

CH  5: Lí giải vì sao khi nói và nghe cần lưu ý các điểm nêu trên. Trong giao tiếp nói nghe, em còn những hạn chế, thiếu sót gì?

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

I. TỔNG KẾT LỊCH SỬ VĂN HỌC

CH  1: Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ được sáng tạo bởi cộng đồng dân chúng, lưu truyền qua nhiều thế hệ bằng hình thức truyền miệng.

Ví dụ:

  • Truyện cổ tích: "Tấm Cám", "Thạch Sanh",...
  • Ca dao: "Con cò trắng", "Áo mùa thu",...
  • Tục ngữ: "Có công mài sắt, có ngày nên kim", "Ăn quả nhớ kẻ trồng cây",...

CH  2:

1. Tính truyền miệng:

Ví dụ: Truyện cổ tích "Tấm Cám" được lưu truyền qua nhiều thế hệ bằng hình thức kể chuyện, không có tác giả cụ thể.

2. Tính tập thể:

Ví dụ: Ca dao là sản phẩm sáng tạo của nhiều người trong cộng đồng

3. Tính chất dân tộc:

Văn học dân gian phản ánh cách sống, cách suy nghĩ của một dân tộc

Ví dụ: Truyện "Sơn Tinh - Thủy Tinh" thể hiện sức mạnh đoàn kết 

4.Văn học dân gian thường kết hợp nhiều thể loại nghệ thuật với nhau 

Ví dụ: Chèo "Quan Âm Thị Kính" 

5. Tính khả biến:

Các tác phẩm văn học dân gian thường có nhiều dị bản khác nhau.

Ví dụ: Truyện cổ tích "Tấm Cám" có nhiều dị bản khác nhau ở các vùng miền.

6. Tính nghệ thuật:

Văn học dân gian sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật 

Ví dụ: Ca dao sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như

CH  3

Hệ thống thể loại văn học dân gian

b) Ví dụ

1. Tự sự dân gian :

- Thần thoại : Bọc trăm trứng, ..

- Sử thi: Đăm xăn, Xinh Nhã, Khinh Dú

- Truyền thuyết : Sơn Tinh Thủy Tinh, Bánh Chưng Bánh giày

-Truyện cổ tích: Tấm Cám, ..

-Truyện thơ: Thạch Sanh, Hoa Tiên

2. Trữ tình dân gian 

- Ca dao: Ca dao than thân, ca dao về thời tiết

- Dân ca : Dân ca Bắc Bộ,..

3. Sân khấu dân gian:

- Chèo: Quan Âm Thị Kính, Xúy Vân giả dại

- Tuồng: Ngêu Sò Ốc Hến, Mộc Quế Anh dâng cây,..

-Trò diễn : Diễn trò Cờ người ,..

 II: VĂN HỌC VIỆT NAM

  1. Từ thế kỷ X – XVII

CH  1: 

Lịch sử cung cấp nguồn tư liệu cho văn học sáng tác (chiến tranh, biến đổi xã hội...). Văn học phản ánh hiện thực lịch sử, thể hiện tư tưởng, tình cảm con người (yêu nước, lên án bất công...). Mối quan hệ này cho thấy văn học không chỉ phản ánh mà còn là tiếng nói thời đại, phục vụ mục đích chính trị, giáo dục.

Ví dụ:"Truyền kì mạn lục" (Nguyễn Dữ) phản ánh xã hội đương thời.

CH  2:

Xuất hiện: Thể hiện sự quan tâm đến số phận con người, đặc biệt là những người yếu thế.Điểm nổi bật: Lên án áp bức, bất công, khẳng định giá trị con người.Tác phẩm tiêu biểu: "Truyện Kiều" (Nguyễn Du), "Chuyện người con gái Nam Xương" (Nguyễn Dữ),...Giá trị: Thể hiện tiếng nói lương tâm, khơi gợi lòng trân trọng con người.

Ví dụ: "Truyện Kiều" thể hiện bi kịch của Thúy Kiều, lên án xã hội phong kiến.

CH  3

Văn học

Bối cảnh lịch sử

Tình hình văn học

Khái quát

Nội dung

Nghệ thuật

(ngôn ngữ, thể loại)

Tác phẩm, tác giả tiêu biểu

Thế kỉ X- XVIII

- Đất nước trải qua nhiều biến động lịch sử

- Xã hội phong kiến phát triển.

- Nho giáo du nhập ảnh hưởng mạnh mẽ.

Xuất hiện văn học viết

Văn hoc giai đoạn nay mang

nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Từ thế kỉ XVI, văn học chuyển hướng từ

cảm hứng ngợi ca đất nước và vương triều phong kiến sang cầm hứng phê phán xã

hội với những suy thoái về đạo đức.

Về ngôn ngữ, lúc đầu các sáng tác chỉ sử dụng chữ

Hán, sau đó, vào khoảng cuối thế kỉ XIII, bước đầu sử dụng chữ Nôm để sáng tác.

Từ thế kỉ XV, sáng tác chữ Nôm đã có những thành tựu lớn 

Về thể loại, lúc đầu chủ yếu là những thể loại văn học

tiếp thu từ Trung Quốc

từ thế kỉ XV đến thế kỉ

XVII, thể loại dân tộc hóa - thơ Nôm Đường luật có những thành tựu nổi bật, xuất

hiện thể loại văn học nội sinh.

Chiếu dời đô (Lý Công

Uẩn); Sông núi nước Nam (khuyết danh); Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn); Phú sông

Bạch Đằng (Trương Hán Siêu); Đại cáo bình Ngô, Quốc âm thi tập, Ức Trai thi tập

(Nguyễn Trãi); Bạch Vân quốc ngữ thi tập (Nguyễn Bỉnh Khiêm); Truyền kì mạn lục

(Nguvễn Dữ)

Thế kỉ XVII- XIX

Đất nước có nhiều biến động bởi 

Văn học phát triển mạnh mẽ với nhiều đỉnh cao, nhiều thành tựu nghệ thuật lớn.

xuất

hiện trào lưu nhân đạo chủ nghĩa.

Văn học giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX

mang nội dung yêu nước 

giai đoạn này còn mang giá trị hiện thực sâu sắc.

Sáng tác chữ Hán tiếp tục có những

thành tựu lớn ở cả thơ và văn xuôi.

Đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ và rực rỡ của

văn học chữ Nôm.

Từ cuối thế kỉ XIX, chữ Quốc ngữ

từng bước khẳng định vị thế trên văn đàn,

Cả thế loại tiếp thu nước ngoài, thế

loại dân tộc hoá và thể loại văn học nội sinh đều đạt được những thành tựu lớn. Một

số sáng tác bằng chữ Quốc ngữ theo lối văn xuôi du nhập từ phương Tây 

Chinh phu ngâm ( Đặng Trần Côn)

thơ chữ Hán và Truyện Kiều của Nguyễn Du; Truyện Lục Vân Tiên, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc của

Nguyễn Đình Chiểu; thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm của Nguyễn Khuyến; thơ chữ

Nôm của Trần Tế Xương; v.v.

  1. TỪ THẾ KỶ XX- NAY

CH  1

1. Ảnh hưởng văn hóa phương Tây

2. Mâu thuẫn xã hội gay gắt

3. Phong trào Duy Tân

4. Báo chí phát triển

5. Nhu cầu đổi mới văn học

CH  2:

Văn học

Bối cảnh lịch sử

Tình hình văn học

Khái quát chung

Nội dung

Nghệ thuật

Tác giả

Đấu thế kỉ XX- 1945

Thực dân Pháp đã hoàn tất việc xâm chiếm Việt Nam. 

Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoa. 

Ở phương diện nội dung, truyền thống yêu nước của dân tộc tiếp tục được phát

huy, đồng thời có sự tiếp thu những luồng tư tưởng mới: nước gắn liền với dân, tinh

thần yêu nước gắn liền với đấu tranh cách mạng.

Ở phương diện nghệ thuật, về ngôn ngữ: sự thay đổi quan trọng là chữ Quốc

ngữ thay thế chữ Hán, chữ Nôm để trở thành văn tự chủ yếu trong báo chí và trong

sáng tác văn học.

+ Tác phẩm, tác giả tiêu biểu, ở loại hình tự sự: truyện ngắn của Thạch Lam,

truyện ngắn và tiểu thuyết của Nam Cao, tiểu thuyết ở loại hình

trữ tình: thơ của Hồ Chí Minh, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, ở loại hình kịch: sáng tác của Nam Xương, Vũ Đình Long, Nguyễn

Huy Tưởng, v.v.

Từ 1945- nay

Từ 1945-1975

dân ta đã tiến hành cuộc

Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, tiếp đó là sự ra đời của nước Việt Nam mới 

Văn học thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, về tổ chức, về quan niệm

 Ở phương diện nội dung, văn học 1945 - 1975 mang cảm hứng chủ đạo là cảm

hứng ngợi ca chủ nghĩa yêu nước, Cảm

hứng lãng mạn và khuynh hướng sử thi trở thành đặc điểm nổi bật của văn học.

+ có sự kết hợp giữa ngôn ngữ đời

thường và ngôn ngữ mang đậm chất sử thi, giữa hình tượng mang vẻ đẹp tự nhiên,

giản dị với hình tượng mang vẻ đẹp hào hùng, kì vĩ. Về thể loại: thơ và văn xuôi đều

phát triển, giữa khói lửa chiến tranh, bên cạnh những thể loại “xung kích”, ngắn gọn,

kịp thời 

+ truyện ngắn của Nam Cao, Tô

Hoài, Kim Lân, tiểu thuyết của Nguyên Hồng, truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng,

Nguyễn Minh Châu, truyện kí của Nguyễn Thi; ở loại hình trữ tình: thơ của Tố Hữu,

Chế Lan Viên, Huy Cận, 

Phạm Tiến Duật; trường ca của Nguyễn Khoa Điềm; tuỳ bút của Nguyễn Tuân, Vũ

Bằng, v.v.

Từ 1975-nay

Đất nước đổi mới

Văn học của giai đoạn đổi mới tiếp tục ca ngợi thắng lợi của cuộc kháng chiến

và khẳng định con đường đi lên của cách mạng, đồng thời có những tìm tòi, kiến giải

mới về hiện thực. Văn học sang cảm hứng thế sự, đời tư; tiếp cận với xu hướng hiện đại và hậu hiện đại của văn

học thế giới.

Ở phương diện nội dung, cảm hứng phê phán trên tinh thần nhân bản trước

nhiều mặt trái mới nảy sinh trong xã hội hoặc hiện thực trước đó thường bị che khuất;

thể hiện khát vọng hạnh phúc đời thường; triết lí về nhân sinh, thế sự hoặc lịch sử là

những vấn đề nổi bật.

 

Ở phương diện nghệ thuật, về ngôn ngữ: bên cạnh việc sử dụng ngôn ngữ đời

thường, sáng tác văn chương là việc làm giầu các giá trị từ ngữ

của tiếng Việt. Về thể loại: hệ thống thể loại văn học phong phú, đa dạng. Bút kí, phóng sự, tản văn nhanh nhạy trước những vấn đề Trường ca với nhiều tác phẩm viết về chiến tranh. Truyện

ngắn, tiểu thuyết,  đạt được những thành tựu

đáng ghi nhận; kịch nói phát triển mạnh mẽ 

+ Tác giả, tác phẩm tiêu biểu, ở loại hình tự sự: truyện ngắn của Nguyễn Minh

Châu, Nguyễn Khải, Nguyễn Huy Thiệp; tiểu thuyết của Lê Lựu, Bảo Ninh, Ma Văn

Kháng; truyện kí của Minh Chuyên; loại hình trữ tình: thơ của Xuân Quỳnh, Thanh

Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn Quang Thiều; tuỳ bút của Hoàng Phủ Ngọc Tường; loại

hình kịch: sáng tác của Xuân Trình, Lưu Quang Vũ, v.v.

CH  3: 

a) Văn học dân gian và văn học viết:

Văn học dân gian và văn học viết là hai dòng chảy quan trọng trong kho tàng văn học Việt Nam, tuy có những điểm khác biệt nhưng cũng có nhiều điểm chung.

Về nội dung: Cả hai loại hình đều phản ánh đời sống con người, xã hội

Về giá trị: Cả hai đều góp phần làm phong phú kho tàng văn học dân tộc,

Về hình thức: Cả hai đều sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh

b) Văn học trung đại và văn học hiện đại:

Về bối cảnh lịch sử: Văn học trung đại sáng tác trong giai đoạn phong kiếnVăn học hiện đại sáng tác sau Cách mạng tháng Tám

Về nội dung tư tưởng: Văn học trung đại thường đề cao đạo đức.Văn học hiện đại thể hiện nhiều vấn đề mới mẻ

Về nghệ thuật: Văn học trung đại sử dụng nhiều điển tích, cổ ngữ, ngôn ngữ trang trọng, uy nghiêm. Văn học hiện đại sử dụng ngôn ngữ hiện đại, gần gũi 

II. TỔNG KẾT TIẾNG VIỆT

  1. TỪ NGỮ TIẾNG VIỆT

CH  1: 

a)Trong câu thơ này, từ "xuân" mang nhiều tầng nghĩa:

Nghĩa gốc: Mùa xuân, thời điểm giao hòa giữa trời đất

Nghĩa bóng:

Sự khởi đầu mới mẻ, tốt đẹp

Sự phát triển, thịnh vượng

Sự đổi mới, trẻ trung

b)

 Nghĩa gốc: Mùa xuân, thời điểm tượng trưng cho tuổi trẻ, sự tươi mới.

Nghĩa bóng:

Tinh thần lạc quan, yêu đời

Sự trẻ trung về tâm hồn

CH  2

a) 

Lỗi: "khó phai mờ"

Sửa: "khó phai"

Giải thích:

"Phai mờ" là một cụm từ đã có nghĩa trọn vẹn, không cần thêm "khó" 

b) Lỗi: "mong mỏi"

Sửa: "mong đợi"

Giải thích:

"Mong đợi" là từ ngữ phù hợp để diễn đạt mong muốn 

c) 

Lỗi: "béo bổ"

Sửa: "hấp dẫn"

"Béo bổ" thường được dùng để nói về thức ăn, dinh dưỡng.

d) Lỗi: "lỗ hổng"

Sửa: "khoảng cách"

"Lỗ hổng" thường được dùng để nói về sai sót, thiếu hụt.

  1. NGỮ PHÁP TIẾNG VIỆT

a) 

Lỗi: Thiếu chủ ngữ

Giải thích:

Câu gốc thiếu chủ ngữ, khiến câu văn không hoàn chỉnh.

Bổ sung chủ ngữ "Các bạn sinh viên" để xác định rõ ràng ai là người thực hiện hành động "trồng cây".

b) 

Lỗi: Sử dụng từ ngữ không phù hợp

Giải thích:

"Lân la" có nghĩa là đi lại một cách lén lút, bí mật. Thay thế "lân la" bằng "thường xuyên" để diễn đạt chính xác hơn.

c) Lỗi dùng từ: chung riêng

Việc dùng từ ở đây là thiếu hợp lý.

d) Lỗi: Dùng từ thừa

Sửa: Chị ấy mới đi chợ chiều về.

Giải thích:

Bỏ "chiều" để câu văn gọn hơn, súc tích hơn.

đ) Lỗi: Dùng từ nối sai

Sử dụng quan hệ từ tuy- và không hợp lý trong trường hợp này.

  1. HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP

CH  1: 

Đoạn thơ trích Truyện Kiều của Nguyễn Du

“Gần xa nô nức yến anh,

Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.

Dập dìu tài tử giai nhân,

Ngựa xe như nước áo quần như nêm.”

  • Trong đó, biện pháp so sánh được sử dụng một cách tinh tế, góp phần tạo nên sức hấp dẫn cho đoạn thơ.
  • Hình ảnh "yến anh" bay lượn "nô nức" gợi lên sự tấp nập, nhộn nhịp
  • Hình ảnh "chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân" thể hiện sự háo hức
  • Hình ảnh "tài tử giai nhân dập dìu" gợi lên vẻ đẹp thanh lịch, tao nhã của những người tham gia lễ hội. 
  • Hình ảnh "ngựa xe như nước áo quần như nêm" sử dụng phép so sánh phóng đại, miêu tả dòng người đi lại đông đúc, chen chúc như nước chảy, áo quần như nêm.

CH  2: .

 1. Phá vỡ quy tắc ngữ pháp:

Sử dụng phép đảo ngữ:

"Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái": Tác giả đảo ngữ để nhấn mạnh vào hình ảnh "móng chân gà mái", gợi lên cảm giác gớm ghiếc, thô ráp.

"Bàn tay kia bấu vào mây trắng": tác giả đảo ngữ để nhấn mạnh vào hành động "bấu", thể hiện sự cố gắng, nỗ lực của người phụ nữ.

Sử dụng từ ngữ không theo nghĩa đen:

"Sông gục mặt vào bờ đất lần đi": Tác giả sử dụng phép nhân hóa, so sánh dòng sông như một con người đang "gục mặt vào bờ đất", thể hiện sự mệt mỏi, kiệt sức.

2. Phá vỡ quy tắc logic:

So sánh hai vật không có điểm chung:

"Những ngón chân xương xẩu, móng dài và đen toẽ ra như móng chân gà mái": So sánh "những ngón chân" với "móng chân gà mái", tạo nên hình ảnh gớm ghiếc

3. Tác dụng của việc phá vỡ quy tắc ngôn ngữ:

  • Tạo ấn tượng mạnh mẽ, độc đáo
  • Gợi tả hiện thực một cách sinh động
  • Bộc lộ cảm xúc mãnh liệt
  1. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NGÔN NGỮ

CH  1: 

  1. Ngôn ngữ viết và ngôn ngữ nói

Đặc điểm

Ngôn ngữ viết

Ngôn ngữ nói

Hình thức

Phi vật chất

Âm thanh

Kênh truyền đạt

Thị giác

Thính giác

Tính chính xác

Cao

Thấp

Tính chuẩn mực

Cao

Thấp

Tính phức tạp

Cao

Thấp

Mục đích

Ghi chép, lưu giữ thông tin

Giao tiếp trực tiếp

  1. Ngôn ngữ trang trọng và ngôn ngữ thân mật

Đặc điểm

Ngôn ngữ trang trọng

Ngôn ngữ thân mật

Phạm vi sử dụng

Giao tiếp trong những dịp trang trọng, lịch sự

Giao tiếp trong những dịp không trang trọng, gần gũi

Ngữ điệu

Nhấn nhã, rõ ràng

Thản nhiên, thoải mái

Từ ngữ

Lựa chọn kỹ lưỡng, trang trọng

Sử dụng ngôn ngữ bình dân, giản dị

Câu cú

Mạch lạc, rõ ràng

Có thể sử dụng câu rút gọn, câu cảm thán

Phép tu từ

Sử dụng nhiều phép tu từ

Ít sử dụng phép tu từ

  1. Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ

Phương tiện

Biểu hiện

Ví dụ

Biểu cảm khuôn mặt

Nụ cười, nhíu mày, cau mày

 

Ngôn ngữ cơ thể

Cử chỉ, điệu bộ

Vẫy tay, khoanh tay

Ánh mắt

Nhìn trực tiếp, né tránh

 

Giọng điệu

Nhấn nhã, nhẹ nhàng, giận dữ

 

Khoảng cách

Gần, xa

 

Trang phục

Lịch sự, giản dị

 

CH  2. 

Gợi ý

  • Giữ gìn sự trong sáng và phát triển tiếng Việt là hai nhiệm vụ song song, hỗ trợ lẫn nhau.
  •  Giữ gìn sự trong sáng là nền tảng để phát triển, bảo vệ bản sắc và chuẩn mực tiếng Việt. P
  • hát triển làm phong phú tiếng Việt, đáp ứng nhu cầu mới, mở rộng và hoàn thiện ngôn ngữ. 
  • Cần thực hiện hai nhiệm vụ này một cách linh hoạt.

III. TỔNG KẾT PHƯƠNG PHÁP ĐỌC VÀ NGHE

CH  1:

Những thể loại văn bản cụ thể là :

  • Truyện : Truyện người con gái Nam Xương, truyện chức phán sự đền Tản Viên,..

  • Thơ: Cảm xúc mùa thu, Tự tình,..

  • Ký: Người lái đò sông Đà, ..

  • Kịch bản văn học: Đổi tên cho xã, Vĩnh biệt cửu trùng đài

  • Nghị luận: Nguyễn Trãi – cuộc đời và sự nghiệp,..

  • Văn bản thông tin: Lễ hội Đền Hùng,..

CH  2: 

Lý do chung và điểm khác biệt khi đọc hiểu văn bản văn học, nghị luận và thông tin

Văn bản văn học, văn bản nghị luận và văn bản thông tin tuy có những đặc điểm riêng biệt nhưng đều có chung mục đích là truyền tải thông tin và ý tưởng của tác giả. 

Điểm chung:

  • Đọc kỹ, đọc chậm

  • Hiểu nghĩa của từ ngữ

  • Xác định chủ đề, nội dung chính

  • Phân tích cấu trúc

  • Xác định ý đồ của tác giả:

Điểm khác biệt:

Tuy nhiên, do đặc điểm riêng của từng loại văn bản, người đọc cần chú ý một số điểm khác biệt khi đọc hiểu:

Văn bản văn học:

  • Chú trọng cảm nhận.

  • Hiểu bối cảnh lịch sử - xã hội

  • Phân tích nhân vật

Văn bản nghị luận:

  • Chú trọng lập luận

  • Đánh giá tính thuyết phục

  • Rút ra bài học

Văn bản thông tin:

  • Chú trọng tính chính xác

  • Phân biệt ý kiến và sự kiện

  • Sử dụng thông tin

CH  3: 

Yêu cầu quan trọng nhất trong việc đọc hiểu văn bản văn học: Hiểu giá trị nghệ thuật và ý đồ của tác giả

Lý do:

  • Văn bản văn học là tác phẩm nghệ thuật.

  • Hiểu giá trị nghệ thuật giúp ta hiểu sâu sắc nội dung:

  • Hiểu ý đồ của tác giả giúp ta đánh giá tác phẩm

CH  4

  • Biết rõ mục tiêu mình muốn đạt được, người viết sẽ dễ dàng lựa chọn những thông tin, ý tưởng phù hợp để trình bày trong văn bản. 

  • Việc xác định mục tiêu giúp người viết hiểu rõ đối tượng tiếp nhận và điều chỉnh ngôn ngữ, cách diễn đạt cho phù hợp. 

  • Khi đã xác định được mục tiêu, người viết sẽ tập trung vào những thông tin, ý tưởng quan trọng, tránh lan man, dài dòng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức trong quá trình viết. 

  • Việc xác định mục tiêu giúp người viết có ý thức trau chuốt ngôn ngữ, diễn đạt

CH  5: 

- Các điểm trên sẽ giúp ta truyền đạt thông tin, ý tưởng, suy nghĩ và cảm xúc của mình một cách rõ ràng, súc tích và dễ hiểu. 

- Em còn hạn chế phần nghe. Em chưa biết cách lắng nghe, để có thể thấu hiểu quan điểm, cảm xúc của người khác.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 12 tập 2 cánh diều, soạn Văn 12 tập 2 cánh diều trang 114, soạn Văn 12 tập 2 CD trang 114

Bình luận

Giải bài tập những môn khác