5 phút soạn Văn 11 tập 1 cánh diều trang 52

5 phút soạn Văn 11 tập 1 cánh diều trang 52. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: BIỆN PHÁP TU TỪ ĐỐI

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

Câu 1: Chỉ ra các cặp câu hoặc vế câu đối nhau trong những câu thơ dưới đây. Phân tích một cặp đối để thấy các từ ngữ và cấu trúc câu trong cặp ấy đối nhau về những mặt nào. 

a)

Khúc sông, bên lở bên bồi

Bên lở thì đục, bên bồi thì trong

(Ca dao)

b)

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.

(Bà Huyện Thanh Quan)

c)

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.

Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.

(Nguyễn Khuyến)

Câu 2: Tìm biện pháp đối trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào?

Đầu lòng hai ả tố nga

Thúy Kiều là chị, em là Thúy Vân.

Mai cốt cách, tuyết tinh thần

Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.

Vân xem trang trọng khác với

Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.

Hoa cười ngọc thốt đoan trang

Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.

Kiều càng sắc sảo, mặn mà

So bề tài sắc lại là phần hơn.

Làn thu thuỷ, nét xuân sơn

Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.

Câu 3: Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó trong các đoạn văn đã dẫn.

a) Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (Hồ Chí Minh)

b) Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng, ... từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ. (Trần Quốc Vượng)

c) Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới. (Nguyễn Sĩ Dũng)

Câu 4: Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy.

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

Câu 1: 

a. lở thì đục – bồi thì trong => Đối về mặt nghĩa tương phản 

b.  Cặp câu đối nhau: 

- Lom khom dưới núi, tiều vài chú 

Lác đác bên sông, chợ mấy nhà. 

- Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc, 

Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia. 

=>Đối về mặt nghĩa tương hỗ, bổ sung ý nghĩa cho nhau 

c. Cặp câu đối nhau: 

- Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, 

Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo. 

- Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt, 

Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo. 

=> Đối về mặt nghĩa tương hỗ, bổ sung ý cho nhau. 

Câu 2: - Biện pháp đối được sử dụng trong đoạn trích: khuôn trăng – nét ngài, đầy đặn – nở nang, hoa – ngọc, cười – thốt, mây – tuyết, thua – nhường, nước tóc – màu da. => Vẻ đẹp chuẩn mực, lí tưởng của phụ nữ phong kiến.

Câu 3: 

a) mạnh mẽ - to lớn, sự nguy hiểm – khó khăn, lũ bán nước – lũ cướp nước.

=> Nhấn mạnh sức mạnh của tình yêu nước nồng nàn của nhân dân ta có thể giúp ta chiến thắng kẻ thù.

b) từng trải – nhẹ nhàng, kiên định – duyên dáng, hào hoa – thanh thoát, sang trọng – không xa hoa, cởi mở - không lố bịch, nhố nhăng.

=>Nhấn mạnh vẻ đẹp, nếp sống đầy văn hóa thanh lịch của người Hà Nội.

c) sông kết vào với biển – sông tan biến vào trong biển

=>Nhấn mạnh sự “hòa nhập chứ không hòa tan” của con người khi bước vào giai đoạn hội nhập.

Câu 4: 

Câu “Phúc như đông hải/Thọ tỷ nam sơn” là một câu đối quen thuộc đối với người Việt Nam. Trong câu sử dụng phép bình đối “phúc – thọ”, “đông hải – nam sơn” tạo ra cấu trúc cân xứng cho hai câu đối. Những hình ảnh này gợi lên những sự vật rộng lớn, kỳ vĩ nhấn mạnh lời chúc phúc, chúc thọ đến với bề trên trong gia đình. Không chỉ thế, phép đối giàu hình ảnh còn thể hiện được sự tôn kính của con cháu đối với ông bà bề trên.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 11 tập 1 cánh diều, soạn Văn 11 tập 1 cánh diều trang 52, soạn Văn 11 tập 1 CD trang 52

Bình luận

Giải bài tập những môn khác