5 phút soạn Văn 11 tập 2 cánh diều trang 41

5 phút soạn Văn 11 tập 2 cánh diều trang 41. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để soạn bài. Tiêu chi bài soạn: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài soạn tốt nhất. 5 phút soạn bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 6: THƠ

VĂN BẢN: ĐÂY THÔN VĨ DẠ

PHẦN I: CÁC CÂU HỎI TRONG SGK

TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1: Đọc trước bài Đây thôn Vĩ Dạ; tìm hiểu thêm thông tin về nhà thơ Hàn Mặc Tử.

Câu 2: Tìm hiểu cảnh vật, con người xứ Huế và hoàn cảnh ra đời của bài thơ.

ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Chú ý hình ảnh so sánh “xanh như ngọc” ở dòng thơ số 3.

Câu 2: Chú ý về tính nghịch lí, khác thường trong quan hệ của “gió” và “mây”.

Câu 3: Từ "ở đây" trong dòng thơ số 11 chỉ không gian nào?

SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Bức tranh thôn Vĩ ở khổ 1 có đặc điểm gì? Bức tranh đó được nhìn từ con mắt của ai? Qua đó, ta thấy được tâm trạng gì của nhân vật trữ tình?

Câu 2: Bức tranh thiên nhiên ở khổ 2 có điểm nào khác so với khổ 1? Sự khác biệt đó cho biết điều gì về tâm trạng, tình cảm của nhân vật trữ tình?

Câu 3: Qua ba câu hỏi trong ba khổ thơ, hãy nêu nhận xét của em về cách cấu tứ của bài thơ

Câu 4: Trong bài Nhớ thương, Hàn Mặc Tử khắc hoạ tâm trạng của người cung nữ thông qua hình ảnh đối lập giữa “ngoài kia” và “trong đây”:

Ngoài kia xuân đã thắm duyên chưa

Trời ở trong đây chẳng có mùa

Không có niềm trăng và ý nhạc

Có người cung nữ nhớ thương vua

Theo em, sự đối lập không gian được thể hiện thế nào trong Đây thôn Vĩ Dạ? Ý nghĩa của sự đối lập này là gì?

Câu 5: Nêu nhận xét của em về tác dụng của một yếu tố tượng trưng trong bài thơ.

Câu 6: Sự day dứt về thân phận như bị bỏ rơi, bị quên lãng của chủ thể trữ tình gợi cho em cảm xúc gì? Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày cảm xúc đó.

PHẦN II: 5 PHÚT SOẠN BÀI

TRƯỚC KHI ĐỌC

Câu 1: - Nhà thơ Hàn Mặc Tử:

+ Tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí.

+ Ông sinh tại tỉnh Đồng Hới (nay thuộc Quảng Bình), trong một gia đình công giáo nghèo.

+ Tốt nghiệp trung học ở Huế, năm 1932 ông làm ở Sở Đạc điền ở Bình Định, rồi vào Sài Gòn làm báo. Đến năm 1936, mắc bệnh phong, ông về hẳn Quy Nhơn chữa bệnh và mất tại trại phong Quy Hòa.

+ Được coi là hiện tượng thơ kì lạ bậc nhất của phong trào Thơ mới.

Câu 2: - Cảnh vật, con người xứ Huế:

+ Cảnh vật xứ Huế cổ kính, mộc mạc nhưng nên thơ và hữu tình.

+ Xứ Huế có nhiều kì công kiến trúc nổi tiếng, là chứng nhân của lịch sử hào hùng của dân tộc.

+ Xứ Huế có nhiều điệu hò, điệu lý, điệu Bắc, điệu Nam, đàn ca tài tử,... 

- HCST bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ:

+ Khi Hàn Mặc Tử lâm bệnh, ở trại phong Quy Hòa => Cô đơn, xa cách với cuộc đời.

+ Khơi nguồn cảm hứng từ tấm bưu ảnh mà Hoàng Cúc gửi tặng khi biết ông bị bệnh, từ mối tình đơn phương với Hoàng Cúc, từ tình yêu và kỉ niệm với xứ Huế.

ĐỌC VĂN BẢN

Câu 1: Hình ảnh so sánh mang tính ước lệ: sắc xanh vừa có màu vừa có ánh, giọt sương sớm đọng lại, khúc xạ với ánh sáng tựa hạt ngọc lung linh => Màu xanh được lọc qua ánh sáng rất đẹp và gợi cảm

Câu 2: - “Gió” và “mây” theo quy luật tự nhiên luôn gắn liền với nhau “gió thổi mây trôi”, nhưng với Hàn Mặc Tử, gió và mây chia lìa đôi ngả một cách phi lí.

Câu 3: “Ở đây” là thế giới bên trong, nơi nhà thơ đang phải sống những ngày tháng cô quạnh và chịu đựng căn bệnh hiểm nghèo.

SAU KHI ĐỌC

Câu 1: Bức tranh thôn Vĩ (khổ 1) hiện lên trong một buổi sớm mai tinh khôi với những tia nắng trong trẻo, sơ nguyên của buổi ban mai, khu vườn xanh mướn đầy sức sống. Lấp ló sau hàng trúc tươi xanh là hình ảnh người con gái thướt tha với khuôn mặt chữ điền duyên dáng, phúc hậu.

- Bức tranh được nhìn từ con mắt của tác giả.

=> Thể hiện một cái tôi trữ tình với tình cảm riêng gắn bó với chốn cũ, người xưa và tình yêu cuộc sống, cùng nỗi đau trước cái đẹp đã rời xa tầm với, trước khao khát bám lấy sự sống tươi đẹp.

Câu 2: Mạch cảm xúc có sự đứt đoạn, chuyển từ buổi bình minh thiên nhiên rực rỡ sang cảnh chiều tàn đêm trăng lạnh lẽo, u sầu. Trong màn đêm cô quạnh, cái đẹp vỡ tách, chia lìa thuộc về một thế giới của riêng nhà thơ. Ở đó có hi vọng, tuyệt vọng, hoài nghi, và dự cảm về sự chia xa.

Câu 3: 

- Cách cấu tứ của bài thơ: mạch cảm xúc đứt đoạn, bất định nhưng được gắn kết, thống nhất bằng cảm xúc u hoài => Tạo ra âm điệu nhất quán liền mạch.

- Từ “ai” và câu hỏi tu từ xuyên suốt bài thơ => Yếu tố ngôn ngữ gợi nên sự mơ hồ không rõ hư thực.

Câu 4: Bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài thơ:

+ Khổ 1: Cảnh vật thiên nhiên hiện lên thật đẹp, căng tràn sức sống, tươi xanh. 

+ Khổ 2: Bức tranh thiên nhiên nhuốm màu tâm trạng với sắc buồn là chủ đạo, ẩn chứa nỗi buồn man mác.

  • Không gian thực – ảo, ngoài kia – trong này đối lập khắc họa tâm trạng cảm xúc u sầu mà vô cùng tha thiết với cuộc đời.

Câu 5: 

- Yếu tố tượng trưng: “thuyền”, “bến sông trăng”

- Vai trò: “Thuyền - bến - trăng” tượng trưng cho sự chờ đợi, hi vọng của về niềm hạnh phúc xa xôi trong ảo ảnh của nhà thơ. Trong thế giới của riêng nhà thơ với những chia lìa, tan vỡ của vạn vật vẫn còn nhen nhóm những hi vọng, mong ngóng, khát khao được giao cảm và lắng nghe của thi sĩ với thiên nhiên và con người.

Câu 6: 

Trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ, Hàn Mặc Tử đã thể hiện nội tâm cô đơn, trống vắng qua khổ thơ thứ hai và khổ thơ thứ ba. Cách diễn đạt phiếm chỉ “Thuyền ai đậu bến sông trăng đó” tạo cảm giác lạnh lẽo bao trùm cả dòng sông, lên cảnh vật, Hàn Mặc Tử như khát khao có con thuyền chở trăng về, chở những khát khao về một sự gặp gỡ và hòa hợp? Chữ “kịp” thấm thía nỗi tiếc nuối, xót xa, lo sợ khi luôn biết rằng chẳng bao giờ kịp nữa nhưng ông vẫn cố hỏi khiến tâm trạng trở nên bồn chồn, chua xót, bất lực, mãi mãi day dứt nếu cứ ở lại dưới bầu trời thăm thẳm này.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

soạn 5 phút Văn 11 tập 2 cánh diều, soạn Văn 11 tập 2 cánh diều trang 41, soạn Văn 11 tập 2 CD trang 41

Bình luận

Giải bài tập những môn khác