Slide bài giảng toán 10 chân trời bài: Bài tập cuối chương vi
Slide điện tử bài: Bài tập cuối chương vi. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Toán 10 Chân trời sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG 6
Bài 1. Một hàng số quan trong trong toán học là số e có giá trị gần đúng với 12 chữ số thập phân là 2,718281828459.
a. Giả sử ta lấy giá trị 2,7 làm giá trị gần đúng của e. Hãy chứng tỏ sai số tuyệt đối không vượt quá 0,02 và sai số tương đối không vượt quá 0,75$.
b. Hãy quy tròn e đến hàng phần nghìn.
c. Tìm số gần đúng của số e với độ chính xác 0,00002.
Trả lời rút gọn:
a)
Sai số tuyệt đối là: = | - e| < 0,02
Sai số tương đối là: 0,75%
b) Quy tròn e đến hàng phần nghìn : e = 2,718
c) Hàng của chữ số khác 0 đầu tiên bên trái của d = 0,00002 là hàng phần trăm nghìn. Quy tròn số e đến hàng phần chục nghìn, số gần đúng của e là 2,7183.
Bài 2. Cho các số gần đúng a = 54919020 ± 1000 và b = 5,7914003 ± 0,002.
Hãy xác định số quy tròn của a và b.
Trả lời rút gọn:
- Hàng lớn nhất của độ chính xác d = 1000 là hàng nghìn, quy tròn a đến hàng chục nghìn. Vậy số quy tròn của a là 54920000.
- Hàng lớn nhất của độ chính xác d = 0,002 là hàng phần nghìn, quy tròn số b đến hàng phần trăm. Vậy số quy tròn của số b là 5,79.
Bài 3. Mỗi học sinh lớp 10A đóng góp 2 quyển sách cho thư viện trường. Lớp trưởng thống kê lại số sách mỗi tổ trong lớp đóng góp ở bảng sau:
Hãy cho biết lớp trưởng đã thống kê chính xác chưa? Tại sao?
Trả lời rút gọn:
Mỗi học sinh đóng góp 2 quyển sách => tổng số sách mỗi tổ đóng góp được là số chẵn, mà tổ 4 thống kê là 19 quyển, là số lẻ.
=> Lớp trưởng thống kê chưa chính xác.
Bài 4. Sản lượng nuôi tôm phân theo địa phương của các tỉnh Cà Mau và Tiền Giang được thể hiện ở hai biểu đồ sau (đơn vị: tấn):
a. Hãy cho biết các phát biểu sau là đúng hay sai:
(i)Sản lượng nuôi tôm mỗi năm của tỉnh Tiền Giang đều cao hơn tỉnh Cà Mau.
(ii) Ở tỉnh Cà Mau, sản lượng nuôi tôm năm 2018 tăng gấp hơn 4 lần so với năm 2008.
(iii) Ở tỉnh Tiền Giang, sản lượng nuôi tôm năm 2018 tăng gấp hơn 2,5 lần so với năm 2008.
(iv) Ở tỉnh Tiền Giang, từ năm 2008 đến năm 2018, sản lượng nuôi tôm mỗi năm tăng trên 50% so với năm cũ.
(v) Trong vòng 5 năm từ 2013 đến 2018, sản lượng nuôi tôm của tỉnh Cà Mau tăng cao hơn của tỉnh Tiền Giang.
b. Để so sánh sản lượng nuôi tôm của hai tỉnh Cà Mau và Tiền Giang, ta nên sử dụng loại biểu đồ nào?
Trả lời rút gọn:
a.
Sản lượng tôm mỗi năm của Cà Mau đều cao hơn Tiền Giang.
⇒ (i) sai.
Cà Mau, sản lượng tôm năm 2018 đạt 175 000 tấn, năm 2008 đạt gần 100 000 tấn.
⇒ năm 2018 tăng gấp hơn 1,75 lần.
⇒ (ii) sai.
Tiền Giang, sản lượng tôm năm 2018 đạt gần 30 000 tấn, năm 2008 đạt 10 000 tấn.
⇒ năm 2018 tăng gấp gần 3 lần so với năm 2008.
⇒ (iii) đúng.
Tiền Giang, sản lượng tôm năm 2013 đạt chưa đến 20000 tấn, năm 2008 đạt 10000 tấn
⇒ năm 2013 tăng chưa đến 50% so với năm cũ.
⇒ (iv) sai.
Từ năm 2013 đến 2018, sản lượng nuôi tôm của tỉnh Cà Mau tăng khoảng 175000 - 100000 = 75000 tấn; Tiền Giang tăng khoảng 30000 - 10000 = 20000 tấn.
⇒ (v) đúng.
b. sử dụng biểu đồ cột kép.
Bài 5. Bạn Châu cân lần lượt 50 quả vải thiều Thanh Hà được lựa chọn ngẫu nhiên từ vườn nhà mình và được kết quả như sau:
a. Hãy tìm số trung bình, trung vị, mốt của mẫu số liệu trên.
b. Hãy tìm độ lệch chuẩn, khoảng biến thiên, khoảng tứ phân vị và giá trị ngoại lệ của mẫu số liệu trên.
Trả lời rút gọn:
a) Số cân nặng trung bình của 50 quả vải thiều: = (8.1 + 19.10 + 20.19 + 21.17 + 22.3) = 20,02 (g)
Cỡ mẫu n = 50 (chẵn). Sắp xếp số cân nặng của các quả vải theo thứ tự không giảm thì số liệu thứ 25 và 26 đều là 20.
=> = (20 + 20) = 20.
Số quả vải thiều có cân nặng 20g là 19, lớn hơn số quả vải có các cân nặng khác = 20.
b) Độ lệch chuẩn là:
S = 1,91
Khoảng biến thiên của là: R = 22 - 8 = 14
Cỡ mẫu n = 50 (chắn) nên giá trị tứ phân vị thứ hai là = 20
Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu:
Cân nặng (đơn vị: gam) | Số quả |
8 | 1 |
19 | 10 |
20 | 14 |
Cỡ mẫu là 25 (lẻ) nên = 20.
Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu:
Cân nặng (đơn vị: gam) | Số quả |
20 | 5 |
21 | 17 |
22 | 3 |
Cỡ mẫu là 25 (lẻ) nên = 21
Khoảng tứ phân vị là: = - = 21 - 20 = 1.
Ta có: + 1,5. = 21 + 1,5.1 = 22,5; - 1,5. = 20 - 1,5. 1 = 18,5.
Vậy 8 là giá trị ngoại lệ
Bài 6. Độ tuổi của 22 cầu thủ ở đội hình xuất phát của hai đội bóng đá được ghi lại ở bảng sau:
a. Hãy tìm số trung bình, mốt, độ lệch chuẩn và tứ phân bị của tuổi mỗi cầu thủ của từng đội bóng.
b. Tuổi của các cầu thủ ở đội bóng nào đồng đều hơn? Tại sao?
Trả lời rút gọn:
a)
Số trung bình của tuổi mỗi cầu thủ của đội bóng A: = (28 + 24 + 26 + 25 + 25 + 23 + 20 + 29 + 21 + 24 + 24) 24,4545 | Số trung bình của tuổi mỗi cầu thủ ở đội bóng B: = (32 + 20 + 19 + 21 + 28 + 29 + 21 +22 + 29 + 19 + 29) 24,4545 |
Độ lệch chuẩn của tuổi mỗi cầu thủ ở đội bóng A: = 2,54 | Độ lệch chuẩn của tuổi mỗi cầu thủ ở đội bóng B: = 4,68 |
Sắp xếp số tuổi của các cầu thủ ở đội bóng A theo thứ tự không giảm: 20; 21; 23; 24; 24; 24; 25; 25; 26; 28; 29. Vì số cầu thủ ở độ tuổi 24 là 3, lớn hơn số cầu thủ có các độ tuổi khác nên mẫu số liệu trên có = 24. Cỡ mẫu n = 11 là số lẻ nên giá trị tứ phân vị thứ hai = 24. Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: 20; 21; 23; 24; 24. = 23 Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: 25; 25; 26; 28; 29. = 26. | Sắp xếp số tuổi của các cầu thủ ở đội bóng B theo thứ tự không giảm: 19; 19; 20; 21; 21; 22; 28; 29; 29; 29; 32. Vì số cầu thủ ở tuổi 29 là 3, lớn hơn hơn số cầu thủ có các độ tuổi khác nên mẫu số liệu trên có = 29. Cỡ mẫu n = 11, là số lẻ nên giá trị tứ phân vị thứ hai = 22. Tứ phân vị thứ nhất là trung vị của mẫu: 19; 19; 20; 21; 21. = 20 Tứ phân vị thứ ba là trung vị của mẫu: 28; 29; 29; 29; 32. = 29. |
b) Nhận thấy độ lệch chuẩn của tuổi mỗi cầu thủ ở đội bóng A < độ lệch chuẩn của tuổi mỗi cầu thủ ở đội bóng B nên độ tuổi của các cầu thủ ở đội B có độ phân tán cao hơn đội A. => tuổi của các cầu thủ ở đội A đồng đều hơn.
Bài 7. Một cửa hàng bán xe ô tô thay đổi chiến lược kinh doanh vào cuối năm 2019. Số xe cửa hàng bán được mỗi tháng trong năm 2019 và 2020 được ghi lại ở bảng sau:
a. Hãy tính số trung bình, khoảng tứ phân vị và độ lệch chuẩn của số lượng xe bán được trong năm 2019 và năm 2020.
b. Nêu nhận xét về tác động của chiến lược kinh doanh mới lên số lượng xe bán ra hàng tháng.
Trả lời rút gọn:
a)
Số lượng xe trung bình bán được trong năm 2019 là: = (54 + 22 + 24 + 30 + 35 + 40 + 31 + 29 + 29 + 37 + 40 + 31) = 33,5 | Số lượng xe trung bình bán được trong năm 2020 là: = (45 + 28 + 31 + 34 + 32 + 35 + 37 + 33 + 33 + 35 +34 + 37) = 34,5 |
Độ lệch chuẩn của số lượng xe bán được trong năm 2019 là: = 8,2 | Độ lệch chuẩn của số lượng xe bán được trong năm 2020 là: = 3,97 |
Sắp xếp số lượng xe bán được trong năm 2019 theo thứ tự không giảm, ta được: 22; 24; 29; 29; 30; 31; 31; 35; 37; 40; 40; 54. Cỡ mẫu n = 12, là số chẵn nên giá trị tứ phần vị thứ hai của mẫu là = 31 Tứ phần vị thứ nhất là trung vị của mẫu: 22; 24; 29; 29; 30; 31. Do đó = 29 Tứ phần vị thứ ba là trung vị của mẫu: 31; 35; 37; 40; 40; 54. Do đó = (37 + 40) = 38,5 Khoảng tứ phân vị của số lượng xe bán được trong năm 2019 là: = 38,5 - 29 = 9,5. | Sắp xếp số lượng xe bán được trong năm 2020 theo thứ tự không giảm, ta được: 28; 31; 32; 33; 33; 34; 34; 35; 35; 37; 37; 45. Cỡ mẫu n = 12, là số chẵn nên giá trị tứ phần vị thứ hai của mẫu là = 34 Tứ phần vị thứ nhất là trung vị của mẫu: 28; 31; 32; 33; 33; 34. Do đó = 32,5 Tứ phần vị thứ ba là trung vị của mẫu: 34; 35; 35; 37; 37; 45. Do đó = 36
Khoảng tứ phân vị của số lượng xe bán được trong năm 2020 là: = 36 - 32,5 = 3,5. |
b) Độ lệch chuẩn của số lượng xe bán được trong năm 2020 < độ lệch chuẩn của số lượng xe bán được trong năm 2019; số lượng xe trung bình bán ra trong năm 2020 > năm 2019. Do đó, chiến lược kinh doanh mới đã giúp lượng xe bán ra hàng tháng trong năm 2020 ổn định và nhiều hơn so với năm 2019.