Tắt QC

Trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời bài 4: Truyện lạ nhà thuyền chài (Lê Thánh Tông) (P2)

Bộ câu hỏi và Trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời sáng tạo Trắc nghiệm Ngữ văn 9 chân trời bài 4: Truyện lạ nhà thuyền chài (Lê Thánh Tông) (P2) có đáp án. Học sinh luyện tập bằng cách chọn đáp án của mình trong từng câu hỏi. Dưới cùng của bài trắc nghiệm, có phần xem kết quả để so sánh kết quả bài làm của mình. Kéo xuống dưới để bắt đầu.

TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Thánh Tông di thảo gồm bao nhiêu truyện?

  • A. 19 truyện.
  • B. 20 truyện.
  • C. 19 truyện kí và một truyện phụ lục.
  • D. 19 truyện kí và phụ lục.

Câu 2: Thánh Tông di thảo được sáng tác theo thể loại nào?

  • A. Truyền kì.
  • B. Truyền kì, ngụ ngôn và tạp khí.
  • C. Truyền kì và truyện thơ Nôm.
  • D. Ngụ ngôn và tạp kí.

Câu 3: Cốt truyện của Thánh Tông di thảo có đặc điểm gì?

  • A. Thường mượn các tích truyện cổ của Trung Hoa.
  • B. Dựa trên các câu chuyện trong sử sách, văn liệu hoặc thực tế cuộc sống.
  • C. Ghi chép lại các chuyện kì lạ trong dân gian, được truyền tụng qua nhiều thế hệ.
  • D. Dựa trên các sự kiện lịch sử, con người có thật.

Câu 4: Cuối mỗi truyện trong Thánh Tông di thảo có lời bàn của ai?

  • A. Sơn Nam Thúc.
  • B. Lê Thánh Tông.
  • C. Nguyễn Dữ.
  • D. Người dịch truyện.

Câu 5: Thành tựu nổi bật của tập Thánh Tông di thảo là gì?

  • A. Là tập Thiên cổ kì bút của văn học Việt Nam.
  • B. Đánh dấu sự khởi sinh của thể loại truyền kì trong nền văn học Việt Nam.
  • C. Là một bước phát triển trong văn xuôi chữ Hán ở Việt Nam.
  • D. Đánh dấu sự hoàn thiện về mặt thể loại truyền kì trong nền văn học Việt Nam.

Câu 6: Những câu thơ dưới đây là lời của ai?

Chồng đem tấm lưới chặn dòng sâu,

Vợ vác cần dài tới bế câu.

Gió sớm đi ra, chèo một mái,

Trăng đêm trở lại cá từng sâu.

  • A. Lời của nhân vật Thúc Ngư.
  • B. Lời của vợ chồng nhà thuyền chài.
  • C. Lời của Ngoạ Vân.
  • D. Lời của người kể chuyện.

Câu 7: Khi mười lăm tuổi, người cha muốn Thúc Ngư làm gì?

  • A. Bỏ nghiệp nhà đi học.
  • B. Nối nghiệp cha, tiếp tục làm nghề đánh bắt cá.
  • C. Vừa nối nghiệp nhà, vừa đi học.
  • D. Đi ngao du sơn thủy, khám phá cuộc sống.

Câu 8: Vì sao hàng ngày, cơm sáng xong, đợi cha mẹ đem lưới ra vực là Thúc Ngư vội vàng đi ngay?

  • A. Vì chàng muốn trốn tránh việc phải đi học.
  • B. Vì chàng ham chơi, thích khám phá những điều kì lạ.
  • C. Vì chàng muốn tự đánh bắt cá ở một vùng khác.
  • D. Vì chàng muốn tìm một người vợ để đỡ đần công việc, chung sức để kiếm được nhiều tiền hơn, phải đi lâu ngày, xét cho kĩ.

Câu 9: Khi không tìm được đường về, vợ chồng nhà thuyền chài đã ghé vào một nhà để xin ngủ nhờ một đêm. Ở đó, họ đã gặp ai?

  • A. Thúc Ngư.
  • B. Một ông già dưới cằm có hai cái râu rất dài từ trong cửa bước ra.
  • C. Một sinh vật giống như rồng.
  • D. Một ông già dưới cằm có hai cái râu rất dài và nàng Ngọa Vân.

Câu 10: Ngọa Vân được giới thiệu như thế nào?

  • A. Là con thứ mười chín của ông già dưới cằm có hai cái râu rất dài.
  • B. Là họ hàng xa của vợ chồng nhà thuyền chài.
  • C. Là cô gái Thúc Ngư gặ ở bờ biển, có lời hẹn ước Chu Trần, còn ít tuổi.
  • D. Là con thứ tám mươi chín của ông già dưới cằm có hai cái râu rất dài, tuổi vừa tròn đôi mươi.

Câu 11: Phần bình luận của Sơn Nam Thúc đặt ở cuối truyện có tác dụng gì?

  • A. Đảm bảo tính khách quan cho giọng điệu kể chuyện.
  • B. Giúp giọng điệu kể thêm phong phú.
  • C. Tạo sức lôi cuốn, sâu sắc cho truyện.
  • D. Tăng dung lượng cho câu chuyện.

Câu 12: Nhận xét về giọng điệu kể chuyện trong Thánh Tông di thảo?

  • A. Trau chuốt, mĩ lệ, “dệt gấm, thêu hoa, biện luận hùng hồn”.
  • B. Chan chứa tình cảm, đặc biệt là khi viết về tình yêu đôi lứa.
  • C. Lời lẽ thanh cao, tôn quý, sâu sắc.
  • D. Tràn đầy đau đớn, nghẹn ngào, phẫn uất, xót xa.

Câu 13: Những đoạn thơ xuất hiện trong văn bản Ngư gia chí dị có ý nghĩa như thế nào?

  • A. Tạo sự phong phú về mặt diễn đạt, thể hiện tài năng ở cả lĩnh vực văn xuôi và văn vần của tác giả.
  • B. Giúp câu chuyện thêm dạt dào cảm xúc, tăng sự đồng cảm và khơi gợi nhiều tình cảm từ phía độc giả.
  • C. Có tác dụng hiệu quả trong việc miêu tả, thể hiện tâm trạng nhân vật và đặc biệt là nói lên những điều không dễ nói một cách trực tiếp bởi đặc trưng “trữ tình” vốn có.
  • D. Hỗ trợ đắc lực cho việc kể chuyện, thuật lại sự việc một cách ngắn gọn, súc tích hơn.

Câu 14: Vì sao nói Thánh Tông di thảo là một bước tiến vượt bậc của tư duy văn học dân tộc?

  • A. Cốt truyện không vay mượn, hoàn toàn do tác giả Việt Nam sáng tạo nên.
  • B. Đan xen nhiều triết lý, học thuyết từ Nho – Phật - Đạo.
  • C. Kết hợp giữa văn xuôi và văn vần, kết hợp giữa thực và ảo.
  • D. Đưa văn xuối tự sự thoát dần khỏi ảnh hưởng của văn học dân gian và tính “văn – sử” bất phân, đề cao tính hư cấu và trí tưởng tượng của nhà văn.

Câu 15: Việc xuất hiện đậm đặc các yếu tố kì ảo trong Ngư gia chí dị thể hiện điều gì?

  • A. Phản ánh đời sống tâm linh kì diệu, bí ẩn của nhân dân.
  • B. Khẳng định, đề cao tính hư cấu của văn học nghệ thuật và trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo của nhà văn.
  • C. Thể hiện niềm tin của con người vào sự tồn tại của một thế giới siêu nhiên.
  • D. Là sự tiếp nối từ thể loại văn học dân gian.

Câu 16: Sự hoàn thiện về mặt thể loại truyền kì nói riêng và văn xuôi tự sự nói chung được thể hiện như thế nào qua hai tác phẩm Thánh Tông di thảo Truyền kì mạn lục? 

  • A. Sự phong phú, kì diệu không giới hạn của trí tưởng tượng khi vận dụng nhiều chi tiết kì ảo, hoang đường.
  • B. Sử dụng, cải biên, đồng hóa chất liệu dân gian.
  • C. Tách biệt giữa việc chép sử và kể chuyện sáng tạo.
  • D. Xây dựng được một cốt truyện hoàn chỉnh, có sự tham gia tích cực của yếu tố kì ảo nhằm tạo nên tính ly kỳ, biến ảo hấp dẫn người đọc.

Câu 17: Tác giả truyền kì đã đánh giá các vấn đề đạo đức trên quan điểm của học thuyết hay tôn giáo nào?

  • A. Đạo giáo.
  • B. Phật giáo.
  • C. Nho giáo.
  • D. Tín ngưỡng thờ Mẫu.

Xem đáp án

Nội dung quan tâm khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác