Đáp án Ngữ văn 9 Chân trời bài 4: Truyện lạ nhà thuyền chài (Lê Thánh Tông)

Đáp án bài 4: Truyện lạ nhà thuyền chài (Lê Thánh Tông). Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 9 Chân trời dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 4. 

TRUYỆN LẠ NHÀ THUYỀN CHÀI

CHUẨN BỊ ĐỌC

Câu hỏi: Văn học dân gian Việt Nam có nhiều tác phẩm đề cao phẩm chất cao đẹp (như sống chung thuỷ, tình nghĩa, vị tha,...) của con người Việt Nam, nhất là người phụ nữ. Hãy chia sẻ với các bạn về một nhân vật phụ nữ trong tác phẩm  mà em đã đọc và trân trọng.

Đáp án chuẩn:

- Mị Châu trong tác phẩm Mị Châu - Trọng Thủy

- Tấm trong truyện Tấm Cám

- Mẹ Âu Cơ trong tác phẩm Lạc Long Quân và Âu Cơ

TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN

Câu 1: Những câu thơ trong đoạn 1 là lời của người kể chuyện hay là lời của nhân vật?

Đáp án chuẩn:

Lời kể của người kể chuyện bởi trong đoạn có hô “vợ”, chồng” - là ngôi thứ 3.

Câu 2: Các lời thoại của cha và Thúc Ngư trong đoạn 2 cho thấy quan niệm về. việc học hành giữa hai cha con khác nhau như thế nào?

Đáp án chuẩn:

- Thúc Ngư không muốn học trong sách vở mà muốn học trong cuộc sống, chàng muốn đi đánh cá, muốn nhìn thấy vật thật hơn là chữ nghĩa. 

- Cha Thúc Ngư lại muốn học con chữ, học làm người.

Câu 3: Lưu ý yếu tố kì ảo và tác dụng của yếu tố kì ảo trong đoạn 3.

Đáp án chuẩn:

- Trên bàn ăn toàn đồ sống, cá, rồng đang bơi nhảy

- Cầm đũa lên thì đều là vật chín,

- Ngọa Vân đã "giơ tay bắt quyết, hô to một tiếng “Biến! 'Tức thì nàng biến thành một con cá to, dài độ ngàn thước, mình lớn ước tới ba mươi quầng…

Câu 4: Việc làm và lời nói, lời hát của Ngọa Vân trong đoạn 4 cho thấy nàng là người thế nào?

Đáp án chuẩn:

- Ngoạ Vân có đức hi sinh, tính đảm đang gánh vác của người vợ, người mẹ, người phụ nữ trong cuộc sống. 

- Tiếng khóc của Ngọa Vân, "một điểm rãi” gửi lại cho chồng trước lúc hoá rồng bay về phương tây bắc cũng thể hiện tình ân nghĩa sâu nặng của người vợ hiền thảo, thuỷ chung trong cuộc đời. 

SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI

Câu 1: Tóm tắt nội dung câu chuyện và cho biết các sự kiện trong câu chuyện được sắp xếp theo trật tự thời gian, không gian như thế nào.

Đáp án chuẩn:

1. Tóm tắt: 

- Vợ chồng người thuyền chài ở biển Đông, nghèo khó, sinh được đứa con trai là Thúc Ngư. Khi Thúc Ngư 15 tuổi, cha muốn con học, nhưng Thúc Ngư phản đối vì không thấy sách có "cá". Sau đó, Thúc Ngư không đi học, đi lang thang và từ chối làm việc.

2. - Thời gian từ khi Thúc Ngư còn bé đến khi lấy vợ, từ khi vợ chồng thuyền chài mới 60 đến khi đã già. 

=> Theo mạch tăng tiến của thời gian.

- Không gian, bối cảnh của câu chuyện rất đa dạng, từ nhà đến biển, từ biển về bờ. 

Câu 2. Em đồng tình hay không đồng tình với quan niệm về việc học và việc chọn nghề của nhân vật Thúc Ngư? Giải thích ý kiến của em.

Đáp án chuẩn:

- Em không đồng tình 

- Bởi việc học có thể bây giờ không ra “cá” nhưng việc học có thể khiến tương lai kiếm nhiều cá hơn. 

Câu 3: Phân tích tính cách nhân vật Ngọa Vân và cho biết cách ứng xử với chồng, cha mẹ chồng của nàng thể hiện điều gì về người phụ nữ Việt Nam truyền thống.

Đáp án chuẩn:

- Là một nàng hải tiên hiền thảo, hết lòng vì chồng và gia đình chồng, dẫu phải hi sinh cả mạng sống của mình cũng không hề từ nan.

- Lời nàng dặn dò hai kình ngư khi nhờ họ đưa cha mẹ chồng về nhà thể hiện sự quan tâm lo lắng chân thành của một nàng dâu đối với cha mẹ chồng

Câu 4: Nêu một số chỉ tiết kì ảo và chỉ ra tác dụng của chúng trong việc thể hiện tính cách nhân vật, chủ đề của văn bản.

Đáp án chuẩn:

- Trên bàn ăn toàn đồ sống, cá, rồng đang bơi nhảy, cầm đũa lên thì đều là vật chín

- Ngọa Vân đã "giơ tay bắt quyết, hô to một tiếng “Biến! 'Tức thì nàng biến thành một con cá to, dài độ ngàn thước, mình lớn ước tới ba mươi quầng…

- Hình ảnh “gã bán kinh” kéo thuyền, đẩy thuyền như bay trên biển, với “vảy rồng, mồm giải, mật thú, thân xà”, thoắt hiện, thoắt biến.

Câu 5: Đọc kĩ lời thơ ở đoạn 1, lời hát ở đoạn 4 và cho biết:

a. Phần lời thơ ở đoạn 1 là tự sự, miêu tả hay biểu cảm? Phần lời hát ở đoạn 4 là đối thoại hay độc thoại / độc thoại nội tâm? Những dấu hiệu nào trong văn bản giúp em nhận biết điều đó? 

b. Tác dụng của việc dùng lời thơ, lời hát trong văn bản. 

Đáp án chuẩn:

a. - Lời thơ là biểu cảm. 

=> Dấu hiệu: Hệ quả là nhà thơ biểu hiện cảm xúc của mình một cách tập trung hơn thông qua hình tượng thơ. Cảm xúc dồn nén, nhiều khi, cảm xúc vượt ra ngoài cái vỏ chật hẹp của ngôn từ, cho nên mới có chuyện “ý tại ngôn ngoại”. Boeir vậy nên lời thơ mang phương thức biểu cảm.

- Lời hát là độc thoại nội tâm. 

=> Là lời bộc bạch, tiếc nuối của Ngọa Vân mà không có nhân vật nào tham gia cùng.

b. - Làm cho nội dung của văn bản trở nên hay hơn.

- Khiến nội dung văn bản trở nên hấp dẫn người đọc.

- Việc sử dụng lời thơ, lời hát sẽ làm cho nội dung của văn bản sinh động hơn bởi nó là phương thức truyền tải cảm xúc mãnh liệt nhất với độc giả.

Câu 6: Truyện lạ nhà thuyền chài có phải là truyện truyền kì hay không? Dựa vào đâu để em khẳng định như vậy?

Đáp án chuẩn:

Có, bởi có bao yếu tố li kì rất hấp dẫn và thú vị. Nó là chuyện kì lạ được ghi chép tản mạn, có yếu tố hoang đường kì ảo, nhân vật là người phụ nữ với đức hạnh, khao khát cuộc sống yên bình, hạnh phúc.

Câu 7: Lời bàn của Sơn Nam Thúc ở cuối truyện có tác dụng hỗ trợ em đọc hiểu văn bản Truyện lạ nhà thuyền chài như thế nào? 

Đáp án chuẩn:

- Thuật ngữ "Duyên giải cấu" có thể được hiểu là sự gặp gỡ và kết hợp với người chồng một cách không lường trước được. Trong truyện, nàng hải tiên từ đảo ấp lại trở thành dâu nhà thuyền chài, tạo nên một câu chuyện đầy bất ngờ. 

- Sơn Nam Thúc nhấn mạnh rằng việc một nàng hải tiên làm dâu nhà thuyền chài là một điều lạ và không hợp lý. Điều này đặt ra vấn đề về sự chấp nhận và gặp khó khăn trong việc thích ứng với môi trường mới.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác