Đáp án Ngữ văn 9 Chân trời bài 4: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ)
Đáp án bài 4: Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ). Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 9 Chân trời dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 4. CON NGƯỜI TRONG THẾ GIỚI KÌ ẢO
VĂN BẢN 1. CHUYỆN NGƯỜI CON GÁI NAM XƯƠNG
CHUẨN BỊ ĐỌC
Câu hỏi: Nêu một số chỉ tiết kì ảo trong các truyện kể dân gian mà em đã đọc và cho biết yếu tố đó thường được sử dụng trong các trường hợp nào và với mục đích gì.
Đáp án chuẩn:
- Nữ Oa vá trời để cứu nhân gian khỏi lầm than
- Thần Trụ Trời dùng đầu đội trời rồi dùng tay đào đất đắp thành cột vừa cao vừa to chống trời
- Đứa con thần Sét vì nghịch quạt làm gió thổi chơi khiến bát gạo của người đàn ông văng xuống ao nên bị Ngọc Hoàng trừng phạt
TRẢI NGHIỆM CÙNG VĂN BẢN
Câu 1: Những từ ngữ nào trong đoạn này gợi lên đặc điểm, tính cách của Vũ Nương, Trương Sinh?
Đáp án chuẩn:
- Vũ Nương: thuỳ mị, nết na, tư dung tốt, dung hạnh. giữ gìn khuôn phép
- Trương Sinh: đa nghi, không có học
Câu 2: Câu nói này của bé Đản sẽ tác động thế nào đến Trương Sinh?
Đáp án chuẩn:
Trương Sinh sẽ ghen mà không suy xét lại vấn đề, không có lòng tin với vợ và không phân biệt đúng sai, quy chụp lời con nhỏ là đúng mà vu oan cho vợ.
Câu 3: Đây là lời đối thoại hay độc thoại?
Đáp án chuẩn:
Độc thoại bởi có người nói nhưng không có người nghe.
Câu 4: Các câu nói của bé Đản ở đoạn trên có tác dụng gì trong việc thể hiện số phận của Vũ Nương?
Đáp án chuẩn:
- Lời nói thứ nhất: "Ô hay! Thế ra ông cũng là cha tôi ư? Ông lại biết nói, chứ không như cha tôi trước kia chỉ nín thin thít"
- Lời nói thứ hai: "Cha Đản lại đến kia kìa", “Đây này” là khởi nguồn để hóa giải nỗi oan cho Vũ Nương
Câu 5: Chú ý sự thay đổi thái độ, tình cảm của Vũ Nương trong đoạn này.
Đáp án chuẩn:
Lúc đầu, Vũ Nương còn do dự vì vẫn còn uất ức, nhưng Khi Phan Lang nhắc đến chuyện nhà của tổ tiên thì Vũ nương ứa nước mắt khóc.
Câu 6: Em có nhận xét gì về cái kết của câu chuyện?
Đáp án chuẩn:
- Vũ Nương vẫn sống ở một thế giới khác, được minh oan nhưng hạnh phúc không trọn vẹn
=> Tinh thần nhân đạo và khát vọng của con người về cuộc sống
- Kết thúc tuy thỏa mãn ước mơ về công bằng ở đời: người tốt sẽ gặp được những điều tốt nhưng hiện thực thì không phải lúc nào cũng vậy.
SUY NGẪM VÀ PHẢN HỒI
Câu 1: Nêu nội dung bao quát của văn bản, liệt kê các sự kiện theo diễn biến câu chuyện và cho biết các sự kiện ấy được sắp xếp theo trật tự thời gian, không gian như thế nào?
Đáp án chuẩn:
- Nội dung bao quát:
+ Vũ Nương (Vũ Thị Thiết), một người con gái nết na, đức hạnh lại thêm tư dung tốt đẹp. Trương sinh mến vẻ đẹp của Vũ Nương bèn mang trăm lạng vàng cưới về.
+ Sau đó Trương Sinh đi lính, Vũ Nương ở nhà sinh một đứa con trai đặt tên là Đản. Mẹ Trương sinh cũng vì nhớ con mà dần sinh ốm, không qua khỏi.
+ Trương Sinh đi lính về, bé Đản không nhận cha. Nghe con nói tối nào cha cũng đến, Trương Sinh cho rằng vợ mình mất nết bèn đánh đuổi Vũ Nương. Vũ Nương cố gắng thanh minh nhưng không được nên đành gieo mình xuống sông Hoàng Giang để giữ sự trong sạch.
- Các sự kiện:
+ Vũ Thị Thiết - người con gái quê ở Nam Xương, tính tình nết na thuỳ mị, tư dung tốt đẹp.
+ Lấy chồng là Trương Sinh chưa được bao lâu thì chàng phải đi lính, nàng ở nhà phụng dưỡng mẹ chồng và nuôi con nhỏ.
+ Khi mẹ chồng mất, nàng lo ma chay chu đáo như với cha mẹ đẻ.
+ Để dỗ con, nàng thường chỉ bóng mình trên tường và bảo đó là cha.
+ Khi Trương Sinh về thì con đã biết nói. Đứa bé ngây thơ kể với Trương Sinh về người đêm đêm vẫn đến nhà.
+ Khi Phan Lang được trở về nhân gian, nàng đã gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn Trương Sinh lập đàn giải oan cho mình.
+ Trương Sinh lập đàn giải oan cho Vũ Nương, nàng hiện lên giữa dòng cảm ơn Trương Sinh rồi biến mất.
Câu 2. Liệt kê các nhân vật trong văn bản. Xác định nhân vật chính, nhân vật phụ.
Đáp án chuẩn:
- Nhân vật chính: Trương Sinh, Vũ Nương
- Nhân vật phụ: bé Đản, mẹ chồng, Phan Lang
Câu 3: Phân tích tính cách của nhân vật Vũ Thị Thiết. Chỉ ra điểm khác biệt trong cách ứng xử của nàng lúc còn sống với gia đình ở trần gian và khi đã về thuỷ phủ.
Đáp án chuẩn:
1. Tính cách của Vũ Thị Thiết.
* Trước khi về làm dâu:
“Tính đã thùy mị nết na lại thêm tư dung tốt đẹp” => vẻ đẹp ven toàn, kết hợp hài hòa giữa dung nhan và phẩm hạnh.
* Trong khi làm dâu:
- Là người mẹ thương con: chỉ vào bóng mình trên vách, nói đó là cha Đản.
=> Am hiểu tâm lý trẻ thơ, yêu thương con.
- Là người con dâu hiếu thảo:
+ Khi mẹ chồng ốm: thuốc thang, lễ bái thần phật, lấy lời ngọt ngào khôn khéo khuyên lơn.
+ Khi bà mất: lo ma chay chu đáo như mẹ đẻ của mình.
- Là người vợ thủy chung:
+ Khi chồng ở nhà: Giữ gìn khuôn phép, không để xảy ra bất hòa.
+ Khi tiễn chồng đi lính: rót chén rượu đầy, nói lời tình nghĩa; không mong chức tước, chiến công, chỉ mong chồng được bình yên; thấu hiểu, cảm thông với nỗi vất vả gian lao của chồng; bày tỏ nỗi nhớ mong, khắc khoải.
+ Khi xa chồng: nhớ da diết “Mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn ... không thể nào ngăn được”.
+ Khi bị chồng nghi oan: tìm mọi cách để xóa bỏ ngờ vực, cứu hạnh phúc gia đình.
=> Là người mẹ thương con, nàng dâu hiếu thảo, người vợ thủy chung luôn trân trọng hạnh phúc gia đình.
* Sau khi chết (Khi sống dưới thủy cung)
- Là người nặng tình, nặng nghĩa, vị tha:
+ Nhớ về quê hương, phần mộ tổ tiên.
+ Được Trương Sinh lập đàn giải oan, khi trở về: không oán trách, nói lời cảm tạ.
- Là người trọng danh dự: khao khát được giải oan.
- Là người trọng ân nghĩa: hứa với Linh Phi sống chết không bỏ, không quay về dương thế.
=> Vũ Nương mang vẻ đẹp lý tưởng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
2. Điểm khác biệt:
- Khi sống ở trần gian, Vũ Nương là người con gái thấy sợ hãi trước bi kịch, nhưng khi xuống thuỷ phủ, nàng lại thẳng thắn từ chối về theo Trương Sinh.
- Nhưng cho dù ở đâu, nàng vẫn là người con gái với tư dung tốt đẹp, trọng tình nghĩa và trong sạch.
Câu 4: Nêu một số nét nổi bật trong tính cách của nhân vật Trương Sinh. Những nét tính cách ấy có phải là nguyên nhân gây nên nỗi bất hạnh của Vũ Thị Thiết?
Đáp án chuẩn:
1. Nhân vật Trương Sinh
- Giàu tình cảm:
+ Nỗi buồn khổ khi đi lính trở về thì mẹ già đã khuất núi - bộc lộ trong lời Trương Sinh dỗ dành con “Con nín đi, đừng khóc! Lòng cha đã buồn khổ lắm rồi”.
+ Dù giận vợ thất tiết nhưng khi Vũ Nương trầm mình xuống sông Hoàng Giang cũng vì lòng thương mà tìm vớt thây nàng - không phải là người lạnh lùng vô tình.
- Ghen tuông quá mức, thiếu bản lĩnh:
+ Trương Sinh yêu vợ song “có tính hay ghen, đối với vợ phòng ngừa thái quá”.
+ Khi nghe lời đứa con nói, Trương Sinh đã thiếu sáng suốt để có thể tìm hiểu rõ sự tình mà dẫn đến ngờ oan cho vợ.
2. - Trương Sinh không dám thẳng thắn nói rõ nguyên cớ của sự nghi ngờ cũng chính là biểu hiện thiếu tự tin, kém bản lĩnh ở người đàn ông vốn thất học.
- Khi lòng ghen tuông nổi lên, Trương Sinh chỉ dựa vào cái quyền làm chồng để mắng nhiếc, đánh đuổi chứ không dựa vào lí trí, hiểu biết để phân tích thực hư.
=> Là một trong những nguyên nhân dẫn đến tan vỡ hạnh phúc gia đình, khiến cả Trương Sinh, Vũ Nương và bé Đản đều trở thành người bất hạnh.
Câu 5: Tìm các chỉ tiết kì ảo được sử dụng trong tác phẩm và nêu tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
Đáp án chuẩn:
- Các chi tiết kì ảo:
+ Vũ Nương được Linh Phi, vợ vua Nam Hải, cứu và về sống tại thủy cung.
+ Khi Phan Lang nằm mộng, thả con rùa và lạc vào động Rùa của Linh Phi, được đãi yến tiệc và gặp Vũ Nương – người cùng làng đã chết oan, được sứ giả Xích Hỗn do Linh Phi sai đưa trở về.
+ Vũ Nương trở về dương thế.
+ Vũ Nương hiện ra khi Trương Sinh lập đàn giải oan ở bến Hoàng Giang
- Tác dụng:
+ Hoàn chỉnh thêm những nét đẹp vốn có của Vũ Nương
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về sự công bằng: người tốt dù có phải trải qua bao oan khuất, cuối cùng sẽ được minh oan.
+ Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với sự bi thảm của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
Câu 6: Đọc lời thoại của các nhân vật trong văn bản và cho biết:
a. Lời nói của Vũ Thị Thiết trước khi tìm đến cái chết trên bến Hoàng Giang là đối thoại hay độc thoại? Dựa vào đâu em xác định được như vậy?
b. Các câu bé Đản nói với Trương Sinh trước và sau cái chết của Vũ Thị Thiết có vai trò như thế nào đối với diễn biến của sự việc, câu chuyện?
Đáp án chuẩn:
a. Là lời độc thoại vì đối tượng của nàng nói là vô hình, không hiện hữu ngay trước mặt nàng. Mặc dù vũ Nương như muốn đối thoại với thần linh, nhưng nàng cũng đang thề với chính mình, và chỉ có nàng cô độc nghe chính lời nàng nói.
b. - Trước cái chết của Vũ Nương: Là lời nói ngây thơ của con trẻ đã vô tình làm bùng lên cơn ghen tuông đến mù quáng của Trương Sinh và đẩy Vũ Nương vào nỗi oan không thể hóa giải.
- Sau cái chết của Vũ Nương: là khởi nguồn để hóa giải nỗi oan cho nàng
=> Nếu như lời nói thứ nhất là nguồn cơn thắt nút câu chuyện thì lời nói thứ hai chính là khởi nguồn hóa giải mọi chuyện.
Câu 7: Những dấu hiệu nào giúp em phân biệt Chuyện Người con gái Nam Xương là truyện truyền kì?
Đáp án chuẩn:
- Thường mô phỏng những cốt truyện dân gian hoặc dã sử.
- Sau đó, được tác giả sắp xếp lại tình tiết, bồi đắp thêm cho đời sống các nhân vật, xen lẫn những yếu tố kỳ ảo.
Câu 8: Lời bình ở cuối truyện về Vũ Thị Thiết có đoạn: “Nếu không được trời xét tâm thành, nước không làm hại, thì xương hoa vóc ngọc, đã chôn vào họng cá ở dưới lòng sông, còn đâu được lại thông tin tức để nết trinh thuần được nhất nhất bộc bạch ra hết”. Em có đồng ý với lời bình trên không? Vì sao? Qua nhân vật Vũ Thị Thiết, em hiểu thêm điều gì về số phận của người phụ nữ trong một xã hội đề cao nam quyền?
Đáp án chuẩn:
- Em đồng tình bởi:
+ Lời bình đề cập đến ý nghĩa của việc trời xét tâm thành và sự trong sạch của người.
+ Ý nghĩa này liên quan đến việc giữ cho tâm hồn người không bị ảnh hưởng bởi tình cảm tiêu cực nếu không sẽ giống như việc xương hoa vóc ngọc bị chôn sâu dưới nước.
+ Vũ Thị Thiết là người có lòng tự trọng cao nên sẽ không khuất phục trước sự vu oan ấy.
- Số phận người phụ nữ xưa không có quyền lợi, không có tự do, cũng chẳng có quyền được hạnh phúc - một cái quyền cơ bản nhất của con người. Họ bị hủ tục thối nát của xã hội phong kiến đẩy xuống vực sâu, chịu muôn vàn tủi hờn và đau thương. Dù họ cam chịu hay vùng vẫy, họ cũng chẳng bao giờ thoát được nanh vuốt của xã hội thối nát đó.
=> Sau tất cả, họ vẫn giữ được cho mình vẻ đẹp đáng trân quý của tâm hồn thanh cao.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận