Siêu nhanh soạn bài Thực hành tiếng việt trang 83 Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2
Soạn siêu nhanh bài Thực hành tiếng việt trang 83 Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2. Soạn siêu nhanh Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài Soạn này. Thêm cách Soạn mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2 phù hợp với mình.
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
Câu 1: So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ:
a1. Đan-kô đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt, sung sướng nhìn khoảng đất tự do và bật lên tiếng cười tự hào.
a2. Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt, sung sướng nhìn khoảng đất tự do và bật lên tiếng cười tự hào.
b1. Đến cửa sổ, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.
b2. Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.
c1. Họ dừng lại và giữa tiếng gầm gào, trong bóng tối, những con người ấy bắt đầu kết tội Đan-kô.
c2. Họ dừng lại, và giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng rú, trong bóng tối run rẩy, những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy bắt đầu kết tội Đan-kô.
d1. Họ đang nhìn xuống một thung lũng.
d2. Họ đang nhìn xuống một thung lũng rất đẹp với những đồng cỏ xanh rờn hai bên.
đ1. Chợt cô nghĩ đến chú ong lạc đường.
đ2. Chợt cô nghĩ đến chú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà.
Giải rút gọn:
a1. Đan-kô đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt, sung sướng nhìn khoảng đất tự do và bật lên tiếng cười tự hào.
a2. Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh đưa mắt nhìn thảo nguyên bao la trước mặt, sung sướng nhìn khoảng đất tự do và bật lên tiếng cười tự hào.
Trong câu a2, việc mở rộng chủ ngữ bằng cụm từ "Chàng Đan-kô can trường và kiêu hãnh" giúp tạo ra một hình ảnh rõ ràng và chi tiết hơn về Đan-kô, đồng thời thể hiện tính cách của anh ta.
b1. Đến cửa sổ, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.
b2. Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào, cô dừng lại một giây rồi từ từ thổi hơi mát vào giường bà.
Trong câu b2, mở rộng trạng ngữ bằng cụm từ "Đến cửa sổ nhỏ nhà Đào" giúp xác định một địa điểm cụ thể hơn, tạo nên một hình ảnh chi tiết hơn về cảnh tượng.
c1. Họ dừng lại và giữa tiếng gầm gào, trong bóng tối, những con người ấy bắt đầu kết tội Đan-kô.
c2. Họ dừng lại, và giữa tiếng gầm gào đắc thắng của rừng rú, trong bóng tối run rẩy, những con người mệt mỏi và dữ tợn ấy bắt đầu kết tội Đan-kô.
Trong câu c2, việc mở rộng vị ngữ, trạng ngữ và chủ ngữ bằng các cụm từ chi tiết giúp tạo ra một bức tranh sống động hơn về tình huống và nhân vật.
d1. Họ đang nhìn xuống một thung lũng.
d2. Họ đang nhìn xuống một thung lũng rất đẹp với những đồng cỏ xanh rờn hai bên.
Trong câu d2, việc mở rộng vị ngữ bằng cụm từ "một thung lũng rất đẹp với những đồng cỏ xanh rờn hai bên" tạo ra một mô tả chi tiết và hấp dẫn hơn về cảnh vật.
đ1. Chợt cô nghĩ đến chú ong lạc đường.
đ2. Chợt cô nghĩ đến chú ong lạc đường mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà.
Trong câu đ2, việc mở rộng vị ngữ bằng cụm từ "mà cô đã bỏ quên ở ngoài cửa, khi cô vào trong nhà" giúp làm rõ nguyên nhân và tạo ra một hình ảnh chi tiết hơn về tình huống.
Câu 2: Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ (nếu có) trong các câu sau:
a. Nhìn qua ô cửa, ta có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ.
b. Trái tim cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời, và cả khu rừng im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người.
c. Trời đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn, sông đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô.
Nếu chúng ta bỏ bớt các cụm từ "khổng lồ" ở câu a, "dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người" ở câu b, "phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô" ở câu c thì ý nghĩa của các câu trên sẽ thay đổi như thế nào?
Giải rút gọn:
* Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ
a. Trạng ngữ: Nhìn qua ô cửa
Chủ ngữ: ta
Vị ngữ: có cảm tưởng như đứng trước một bể nuôi cá khổng lồ.
b. Chủ ngữ: Trái tim
Vị ngữ: cháy sáng rực như mặt trời, sáng hơn mặt trời, và cả khu rừng im lặng, sáng lên dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người.
c. Trạng ngữ: Trời đã về chiều và dưới ánh hoàng hôn
Chủ ngữ: sông
Vị ngữ: đỏ như dòng máu nóng hổi phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô.
* Nếu chúng ta bỏ bớt các cụm từ "khổng lồ" ở câu a, "dưới ngọn đuốc của lòng thương yêu vĩ đại đối với mọi người" ở câu b, "phụt ra từ bộ ngực bị xé rách của Đan-kô" ở câu c, thì các câu sẽ trở nên ngắn gọn hơn, và tất cả các cụm từ bị loại bỏ sẽ làm mất đi sự mô tả và tạo hình mạnh mẽ mà tác giả muốn truyền đạt.
Câu 3: Mở rộng các thành phần được gạch chân trong các câu sau bằng cụm từ, sau đó so sánh để làm rõ khác biệt về nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng:
a. Trời mưa.
b. Chú mèo đang nằm ngủ ngon lành.
c. Dưới ánh trăng, cảnh vật trông thật đẹp.
Giải rút gọn:
a. Trời mưa tầm tã.
Mở rộng: Trời mưa rất to.
Khác biệt về nghĩa: Câu mở rộng "Trời mưa tầm tã" thể hiện mưa rất nặng, mưa to hơn so với câu gốc.
b. Chú mèo của bé Lan đang nằm ngủ ngon lành.
Mở rộng: Chú mèo của bé Lan đang nằm ngủ ngon lành trong chiếc giỏ mà bé Lan đã mua từ cửa hàng thú cưng.
Khác biệt về nghĩa: Câu mở rộng cung cấp thông tin chi tiết hơn về tình huống, bao gồm việc mua chiếc giỏ từ cửa hàng thú cưng.
c. Dưới ánh trăng mờ ảo, cảnh vật trông thật đẹp.
Mở rộng: Dưới ánh trăng mờ ảo và tỏa sáng bằng ánh sáng bạc, cảnh vật trông thật đẹp và tạo nên một bầu không khí thần tiên.
Khác biệt về nghĩa: Câu mở rộng mô tả cảnh vật chi tiết hơn, với sự sử dụng của các từ ngữ như "tỏa sáng bằng ánh sáng bạc" và "bầu không khí thần tiên" để làm rõ hơn về cảnh tượng.
Câu 4: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu sau:
a. Trước ánh sáng của trái tim Đan-kô, bóng tối tan tác và run lẩy bẩy, nhào xuống cái mõm hôi thối của đầm lầy nơi rừng sâu núi thẳm.
b. Cây cối được ánh chớp lạnh lẽo rọi sáng, nom như những vật sống, đang dang rộng những cánh tay dài ngoằn ngoèo, đau thành một mạng lưới dày xung quanh đoàn người, cố ngăn chặn họ.
Giải rút gọn:
a. Biện pháp tu từ được sử dụng ở đoạn văn là "cái mõm hôi thối của đầm lầy." Tác dụng của biện pháp tu từ này là tạo hình ảnh sống động và khái quát hóa cái đầm lầy như một thực thể có sự sống và đặc điểm riêng, tạo hiệu ứng tương phản với ánh sáng của trái tim Đan-kô, và đồng thời tạo cảm xúc không tích cực đối với đầm lầy.
b. Biện pháp tu từ so sánh "Cây cối được ánh chớp lạnh lẽo rọi sáng, nom như những vật sống..." giúp tạo ra hình ảnh sống động và cảm giác như cây cối cũng có sự sống, đang nỗ lực để cản trở đoàn người. Tu từ này giúp tạo sự phức tạp và mạnh mẽ cho cảnh tượng, tạo thêm sự căng thẳng và hấp dẫn cho đoạn văn.
Thêm kiến thức môn học
Soạn Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2 bài Thực hành tiếng việt trang 83, Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 83 Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2, Siêu nhanh Soạn bài Thực hành tiếng việt trang 83 Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2
Bình luận