Siêu nhanh soạn bài Ôn tập Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2
Soạn siêu nhanh bài Ôn tập Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2. Soạn siêu nhanh Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài Soạn này. Thêm cách Soạn mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2 phù hợp với mình.
ÔN TẬP
Câu 1: Trình bày các đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống.
Giải rút gọn:
Các đặc điểm của văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống:
- Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.
- Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.
- Ý kiến, lí lẽ, bằng chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Câu 2: Tóm tắt ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mục đích viết của ba văn bản nghị luận trình bày ý kiến về vấn đề đời sống đã học bằng cách hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
Giải rút gọn:
Hoàn thành bảng trên như sau:
Văn bản | Ý kiến | Lí lẽ và bằng chứng | Mục đích viết |
Tự học – một thú vui bổ ích | Ý kiến 1: Tự học giống như thú vui đi bộ. Ý kiến 2: Tự học là phương thuốc chữa bệnh âu sầu. Ý kiến 3: Tự học là thú vui thanh nhã, nâng cao tâm hồn. | Lí lẽ 1.1: Cuộc du lịch bằng trí óc. Bằng chứng 1.1: Những hiểu biết của con người là một thế giới mênh mông. Lí lẽ 1.2: Ta được tự do. Bằng chứng 1.2: Tả viên Dạ Minh Châu, khúc Nghe thường vũ y của Dương Quý Phi, nghiên cứu đời con kiến của J.H.Pha-bơ-rê. Lí lẽ 2.1: Phương thuốc trị bệnh. Bằng chứng 2.1: Theo bác sĩ người Hà Lan, những bệnh nhân biết đọc sách đều mau khỏe hơn. Lí lẽ 2.2: Thấy được nỗi buồn, lo lắng của người viết. Bằng chứng 2.2: Câu nói của Mon-tin và Mông-te-ski-ơ. Lí lẽ 3.1: Vui khi thấy khả năng thăng tiến và giúp đời nhiều hơn. Bằng chứng 3.1: Thầy kí, bác nông ohu, hay bất kì ai nếu chịu học hỏi để cải thiện pp làm việc. Lí lẽ 3.2: Vui trong tìm tòi và khám phá. Bằng chứng 3.2: Pát-xơ-tơ, Anh-xờ-tanh, hai vợ chồng Kiu-ri. | Bàn luận về lối tự học và lý thú của việc tự học, đồng thời đưa ra bằng chứng và lí lẽ về lợi ích của việc này trong cuộc sống. |
Bàn về đọc sách | Ý kiến 1: Tầm quan trọng của việc đọc sách. Ý kiến 2: Những khó khăn trong việc đọc sách. Ý kiến 3: Phương pháp đọc sách hiệu quả. | Lí lẽ 1: Học vấn là thành quả tích lũy lâu dài của nhân loại. Bằng chứng 1: Sách là kho tàng lưu giữ những thành quả đã tích lũy đó. Lí lẽ 2.1: Sách nhiều khiến người ta không chuyên sâu. Bằng chứng 2.1: So sánh việc đọc sách của ngày xưa và nay. Lí lẽ 2.2: Sách nhiều khiến người đọc lạc hướng. Bằng chứng 2.2: Trước một số lượng lớn sách sẽ khiến con người “tham nhiều mà không thực chất,” không phân biệt được quyển sách tốt. Lí lẽ 3.1: Cách chọn sách để đọc. Bằng chứng 3.1: Chọn tinh, không xem thường sách thường thức, sách ở lĩnh vực gần gũi, kế cận với chuyên môn của mình. Lí lẽ 3.2: Cách đọc sách. Bằng chứng 3.2: Đọc kĩ, không đọc lướt, vừa đọc vừa suy nghĩ, không đọc tràn lan, cần đọc có hệ thống và kế hoạch. | Khẳng định tầm quan trọng của việc đọc sách trong việc tích lũy kiến thức và nâng cao trình độ học vấn, đồng thời đưa ra các phương pháp hiệu quả để đọc sách. |
Đừng từ bỏ cố gắng | Ý kiến 1: Thất bại đáng sợ nhất là không chiến thắng bản thân, không nỗ lực theo đuổi mục tiêu, lý tưởng mình đã chọn. Ý kiến 2: Những thành công bắt đầu từ những thất bại, khó khăn. | Lí lẽ 1: Việc kiên trì nỗ lực để cố gắng theo đuổi mục tiêu, lý tưởng là rất quan trọng. Bằng chứng 1: Cuộc sống thăng trầm như bản hòa ca, không phải lúc nào cũng suôn sẻ, dễ dàng và êm đềm thành công; thất bại còn là người thầy đầu tiên của chúng ta trên đường đời. Lí lẽ 2: Đừng bao giờ từ bỏ nỗ lực và ước mơ, bởi sự kiên trì, bền bỉ và những bài học tích lũy sẽ giúp ta trưởng thành hơn. Bằng chứng 2: Thô-mát Ê-đi-sơn – thất bại nhiều lần trước khi phát minh ra đèn bóng đèn; Ních Vu-chi-xích bất chấp tất cả rào cản, khó khăn, mà giờ đây đã hạnh phúc, trở thành nhà diễn thuyết nổi tiếng và truyền cảm hứng cho nhiều người. | Truyền cảm hứng cho người đọc về việc không từ bỏ trong cuộc đời, vượt qua thất bại, và nỗ lực để theo đuổi mục tiêu và ước mơ. |
Lưu ý: Học sinh điền bảng trên vào vở ghi chép, không được điền vào Sách giáo khoa
Câu 3: Khi viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, ta cần chú ý điều gì? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi viết và chia sẻ bài viết.
Giải rút gọn:
Khi viết bài nghị luận về một vấn đề trong đời sống, cần chú ý đến các điểm quan trọng sau:
Chúng ta cần xác định một vấn đề cụ thể và rõ ràng để làm nền tảng cho bài viết của mình. Điều này giúp người đọc hiểu được vấn đề đang bàn luận.
Chúng ta nên trình bày rõ ràng ý kiến của mình về vấn đề đó. Người viết có thể ủng hộ hoặc phản đối, nhưng cần có lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ quan điểm của mình.
Sử dụng bằng chứng, ví dụ cụ thể và lí lẽ logic để bảo vệ ý kiến của mình. Điều này giúp người đọc thấy rằng ý kiến đó là hợp lý và có căn cứ.
Không chỉ nêu ra ý kiến và bằng chứng, chúng ta cần phân tích, đưa ra các lí lẽ hợp lý để minh chứng cho ý kiến của bản thân. Người viết cũng nên xem xét các quan điểm khác và chứng minh tại sao ý kiến của mình là tốt nhất.
Đảm bảo rằng bài viết của mình có cấu trúc rõ ràng, với phần mở bài giới thiệu vấn đề, thân bài trình bày ý kiến và bằng chứng, và kết bài tóm tắt ý chính và đưa ra đề nghị hoặc kết luận.
Câu 4: Em hãy trình bày những phép liên kết đã học trong bài.
Giải rút gọn:
Những phép liên kết chính là:
Phép lặp từ ngữ: Sử dụng để lặp lại các từ ngữ trong câu đứng sau, giúp tạo sự liên kết và nhấn mạnh điểm quan trọng.
Phép thế: Cho phép thay thế từ ngữ đã có ở câu trước, giúp tránh sự lặp lại không cần thiết và làm cho văn viết trở nên mượt mà hơn.
Phép nối: Sử dụng để kết nối các câu hoặc đoạn văn bằng cách sử dụng từ ngữ hoặc cụm từ biểu thị quan hệ giữa chúng, giúp tạo ra một dòng suy nghĩ liên tục.
Phép liên tưởng: Sử dụng để nối các từ ngữ cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước, giúp xây dựng một luồng tư duy liên tục và mạch lạc.
Phép liên kết: Sử dụng để liên kết các đoạn văn khác nhau trong văn bản, giúp đảm bảo tính logic và mạch lạc của toàn bộ văn viết.
Câu 5: Trong quá trình nói, cần lưu ý điều gì khi bảo vệ ý kiến của mình trước sự phản bác của người nghe? Ghi lại những kinh nghiệm của em sau khi thực hiện bài nói trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống.
Giải rút gọn:
Những điều cần lưu ý trong quá trình nói:
Trong quá trình bảo vệ ý kiến của mình, hãy lắng nghe một cách chân thành ý kiến của người khác. Điều này giúp thể hiện sự tôn trọng và làm cho người nói trở nên mở cửa cho sự hợp tác.
Đảm bảo rằng người nói có đủ thời gian để trình bày ý kiến một cách chi tiết và có thể đáp ứng các câu hỏi hoặc phản bác. Lên lịch trình cho thời gian trình bày và cũng để dành thời gian cho phần tranh luận hoặc thảo luận.
Nắm vững kiến thức về vấn đề bạn đang thảo luận. Sử dụng bằng chứng và tài liệu hợp lý để ủng hộ ý kiến của bản thân. Điều này giúp người nói tự tin và thuyết phục hơn.
Đặt câu hỏi để hiểu rõ hơn về quan điểm của người khác và để họ có cơ hội phát biểu. Điều này thể hiện sự tôn trọng và có thể giúp giảm sự phản bác.
Trong quá trình bảo vệ ý kiến, hãy kiểm soát cảm xúc của mình. Tránh nói nặng nề hoặc quá đặt biệt và thể hiện sự kiên nhẫn và thấu hiểu.
Nếu cần, hãy sẵn sàng điều chỉnh ý kiến của mình dựa trên lý lẽ và bằng chứng từ người khác. Điều này thể hiện sự linh hoạt và khả năng thích nghi.
Nhớ rằng mọi người có quan điểm riêng. Tôn trọng quan điểm khác biệt và thể hiện sự tôn trọng dù bạn đồng ý hay không.
Khi nhận phản bác hoặc câu hỏi, thể hiện sự tôn trọng bằng cách Giải rút gọn một cách lịch sự và cung cấp thông tin hoặc lý lẽ để đối đáp.
Thực hành bài nói và tranh luận để nâng cao kỹ năng bảo vệ ý kiến của mình và thích nghi với các tình huống thách thức.
Không phải lúc nào người nói cũng có thể thuyết phục hoặc tránh được phản bác. Tự tin, kiên nhẫn và kiên trì là những phẩm chất quan trọng trong quá trình này.
Câu 6: Em hãy lập kế hoạch để thực hiện một mục tiêu học tập do mình đề ra, dựa vào mẫu sau (em có thể trang trí cho đẹp và để ở góc học tập của mình).
Giải rút gọn:
KẾ HOẠCH HỌC TẬP
Môn học: Toán
Mục tiêu tôi muốn đạt được: đạt điểm Giỏi (8.0 điểm)
Kế hoạch thực hiện:
Thời gian | Những việc cần làm | Cách thức thực hiện | Kết quả cần đạt |
Từ 1/9 đến 30/4 |
|
| Nắm vững kiến thức cơ bản và nâng cao, có khả năng giải nhanh và chính xác các bài tập, đồng thời trang bị kỹ năng phân tích và giải quyết vấn đề toán học phức tạp. |
Câu 7: Hãy trình bày ý nghĩa của tri thức đối với đời sống của chúng ta.
Giải rút gọn:
Tầm quan trọng của tri thức:
Tri thức giúp chúng ta phát triển kiến thức, kỹ năng, và nhận thức. Nó tạo cơ hội cho sự phát triển cá nhân và tự thân hoàn thiện. Khi chúng ta học hỏi và nắm vững kiến thức mới, chúng ta trở nên thông thái hơn, có khả năng phân tích thông tin một cách logic và đánh giá tình huống một cách tỉ mỉ.
Tri thức giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh và làm cho chúng ta trở nên thông minh hơn trong việc ra quyết định. Chúng ta có khả năng lựa chọn tốt hơn, từ việc chọn đúng ngành nghề đến việc quyết định cá nhân trong cuộc sống hàng ngày.
Tri thức mở ra cơ hội mới. Nó giúp chúng ta dễ dàng tham gia vào các ngành công nghiệp, nghề nghiệp, hoặc dự án mà chúng ta quan tâm. Nó cũng tạo cơ hội cho sự phát triển sự nghiệp và mở rộng mối quan hệ xã hội.
Tri thức giúp cuộc sống trở nên đa dạng và đầy đủ hơn. Chúng ta có thể tham gia vào các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, và sáng tạo một cuộc sống rộng lớn với nhiều trải nghiệm thú vị.
Tri thức giúp chúng ta giải quyết các vấn đề phức tạp trong cuộc sống. Chúng ta có khả năng tìm hiểu, phân tích, và tìm ra giải pháp cho những thách thức mà chúng ta đối mặt.
Tri thức giúp chúng ta hiểu về xã hội và thế giới, từ đó, chúng ta có khả năng tham gia tích cực vào các hoạt động cộng đồng và góp phần vào việc cải thiện xã hội.
Thêm kiến thức môn học
Soạn Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2 bài Ôn tập, Soạn bài Ôn tập Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2, Siêu nhanh Soạn bài Ôn tập Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2
Bình luận