Siêu nhanh soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2

Soạn siêu nhanh bài Ôn tập cuối học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2. Soạn siêu nhanh Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2. Những phần nào có thể rút gọn, lược bỏ và tóm gọn. Đều được áp dụng vào bài Soạn này. Thêm cách Soạn mới để học sinh lựa chọn. Để tìm ra phong cách học Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2 phù hợp với mình.

ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ 2

Câu hỏi 1: Chọn tên văn bản ở cột A phù hợp với thể loại tương ứng ở cột B (làm vào vở):

A

B

1. Đợi mẹ (Vũ Quần Phương)

a. Truyện khoa học viễn tưởng

2. Những kinh nghiệm dân gian về lao động, sản xuất

b. Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống

3. Trò chơi cướp cờ (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy)

c. Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

4. Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)

d. Tục ngữ

5. Dòng “sông Đen” (Giuyn Véc-nơ)

đ. Thơ trữ tình

Giải rút gọn:

1. đ

Đợi mẹ (Vũ Quần Phương): Thơ trữ tình

2. d

Những kinh nghiệm dân gian về lao động, sản xuất: Tục ngữ

3. c

Trò chơi cướp cờ (Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy): Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

4. b

Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm): Văn bản nghị luận về một vấn đề đời sống

5. a

Dòng “sông Đen” (Giuyn Véc-nơ): Truyện khoa học viễn tưởng

Câu 2: Dựa vào bảng sau, tóm tắt những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể (làm vào vở):

STT

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu

1

Thơ trữ tình

 

2

Tục ngữ

 

3

Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

 

4

Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống

 

5

Truyện khoa học viễn tưởng

 

Giải rút gọn:

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu văn bản theo các thể loại cụ thể được tóm tắt vào bảng như sau:

STT

Thể loại

Những điểm cần lưu ý khi đọc hiểu

1

Thơ trữ tình

- Đọc kỹ bài thơ, cảm nhận ý thơ ( xúc cảm, suy nghĩ, tâm trạng của tác giả ) qua các phương diện ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu. Để cảm nhận được ý thơ cần đặc biệt chú ý phân tích và đánh giá kỹ lưỡng khả năng biểu hiện ý thơ của các phương diện ngôn ngữ, hình ảnh, nhịp điệu.

2

Tục ngữ

- Lưu ý về ý nghĩa của những câu tục ngữ, cách ngắt nhịp, gieo vần, nhịp điệu.

3

Văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

- Chú ý những từ ngữ chỉ trình tự các hoạt động.

- Khi đọc, cần xem văn bản đã được trình bày theo cấu trúc rõ ràng, các đề mục kết hợp hiệu quả phương tiện ngôn ngữ với phương tiện phi ngôn ngữ hay chưa.

- Việc sử dụng các từ ngữ miêu tả, hình ảnh minh họa đã hợp lí hay chưa.

- Cách triển khai trong văn bản như thế nào? Đã thể hiện được mối quan hệ với mục đích văn bản chưa?

4

Văn bản nghị luận về một vấn đề trong đời sống

- Thể hiện rõ ý kiến khen, chê, đồng tình, phản đối của người viết đối với hiện tượng, vấn đề cần bàn luận.

- Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe. Bằng chứng có thể là nhân vật, sự kiện, số liệu liên quan đến vấn đề cần bàn luận.

5

Truyện khoa học viễn tưởng

- Chú ý đến cốt truyện: thường được xây dựng dựa trên các sự việc giả tưởng liên quan đến các thành tựu khoa học.

- Tình huống truyện: tác giả thường đặt nhân vật vào những hoàn cảnh đặc biệt, những khó khăn hay mâu thuẫn cần phải giải quyết trong thế giới giả tưởng.

- Các sự kiện trong bài có liên kết với nhau về một chủ đề không?: thường trộn lẫn những sự kiện của thế giới thực tại và những sự kiện xảy ra trong thế giới giả định.

- Các nhân vật được đặc tả như thế nào: trong truyện thường xuất hiện các nhân vật như người ngoài hành tinh, quái vật, người có năng lực phi thường, những nhà khoa học, nhà phát minh có khả năng sáng tạo kì lạ.

Lưu ý: Học sinh kẻ bảng trên vào vở ghi chép, không được điền vào Sách Giáo khoa

Câu 3: 

a. Dựa vào bảng sau, hãy nêu tên các văn bản ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì 2 theo đúng các thể loại (làm vào vở):

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng (Học kì 2)

6

Văn bản nghị luận

 

7

Văn bản thuộc thể loại khác

 

8

Văn bản thông tin

 

9

Truyện (bao gồm truyện khoa học viễn tưởng)

 

10

Thơ trữ tình

 

b. Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu ít nhất hai bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy.

Bài học

Văn bản đọc mở rộng

Bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng

6

 

 

7

 

 

8

 

 

9

 

 

10

 

 

Giải rút gọn:

a. Tên các văn bản ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì 2 theo đúng các thể loại được điền vào bảng trên như sau:

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng

6

Văn bản nghị luận

Đừng từ bỏ cố gắng

7

Văn bản thuộc thể loại khác

Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội

8

Văn bản thông tin

Kéo co

9

Truyện 

Một ngày của Ích-chi-an

10

Thơ trữ tình

Mẹ

Lưu ý: Học sinh kẻ bảng trên vào vở ghi chép, không được điền vào Sách Giáo khoa

b. Các văn bản đọc mở rộng ở học kì II theo yêu cầu của giáo viên và nêu ít nhất hai bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc mà em đã thu nhận được qua việc đọc các văn bản ấy được điền vào bảng trên như sau: 

Bài học

Văn bản đọc mở rộng

Bài học kinh nghiệm về kĩ năng đọc thu nhận được từ việc đọc mở rộng

6

Đừng từ bỏ cố gắng

Việc đọc thêm các văn bản đọc hiểu giúp em có thêm những kiến thức, kinh nghiệm về đời sống hơn. Đồng thời, cũng đem lại nhiều bài học để em có thể áp dụng được trong cuộc sống đời thường.

7

Những kinh nghiệm dân gian về con người và xã hội

8

Kéo co

9

Một ngày của Ích-chi-an

10

Mẹ

Lưu ý: Học sinh kẻ bảng trên vào vở ghi chép, không được điền vào Sách Giáo khoa

Câu 4: Đọc đoạn thơ sau:

Làng tôi ở vốn làm nghề chài lưới

Nước bao vây cách biển nửa ngày sông.

Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng,

Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá

Chiếc thuyền nhẹ băng như con tuấn mã

Phăng mái chèo, mạnh mẽ vượt trường giang.

Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng

Rướn thân trắng bao la thâu góp gió...

(Tế Hanh, Quê hương)

a. Nhận xét cách gieo vần và ngắt nhịp của đoạn thơ.

b. Xác định cảm xúc của tác giả thể hiện qua đoạn thơ.

c. Nêu một nét độc đáo về biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.

Giải rút gọn:

a. Đoạn thơ sử dụng một cấu trúc ngắt nhịp 3/2/3 và gieo vần ông, a, ang. Cấu trúc ngắt nhịp này tạo ra một nhịp điệu trong đoạn thơ, giúp làm nổi bật các hình ảnh và tạo sự sinh động.

b. Tác giả thể hiện cảm xúc của sự yêu thương và kỳ vọng đối với quê hương của mình. Hình ảnh về làng chài đầy sức sống, với những người dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá, những chiếc thuyền mạnh mẽ vượt qua sóng biển, và cánh buồm rộn ràng, tạo nên một bức tranh tươi đẹp và hạnh phúc. Tác giả thể hiện tình cảm mạnh mẽ với quê hương và cuộc sống của người dân làng chài.

c. Điểm độc đáo về biện pháp tu từ trong đoạn thơ là việc tác giả sử dụng phép nhân hóa "rướn thân trắng" để mô tả chiếc thuyền. Thay vì chỉ dừng ở mô tả thường ngày, tác giả tạo ra một hình ảnh mạnh mẽ bằng cách ám chỉ rằng chiếc thuyền "rướn thân trắng bao la," như thể thuyền có một linh hồn riêng biệt và sức mạnh của nó đầy ấn tượng.

Câu 5: Điểm chung về mục đích của văn bản Tự học - một thú vui bổ ích (Nguyễn Hiến Lê) và Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm) là gì? Để đạt được mục đích, các tác giả ấy đã sử dụng kiểu văn bản có đặc điểm gì?

Giải rút gọn:

  • Cả hai văn bản đều rõ ràng thể hiện ý kiến và quan điểm của tác giả đối với việc đọc sách và tự học. 

  • Để đạt được mục tiêu, cả hai tác giả đã sử dụng phong cách văn nghị luận, nhằm làm sáng tỏ rõ ràng những đánh giá tích cực, tiêu cực, sự đồng tình hoặc phản đối đối với vấn đề đang được thảo luận. Hơn nữa, việc trình bày bằng chứng và lập luận sẽ giúp thuyết phục người đọc hoặc người nghe. Các bằng chứng này có thể bao gồm những nhân vật, sự kiện hoặc số liệu liên quan trực tiếp đến vấn đề được bàn luận.

Câu 6: Chỉ ra các đặc điểm của tục ngữ được thể hiện qua các câu sau:

a. Cái răng, cái tóc là góc con người.

b. Đói cho sạch, rách cho thơm.

c. Một mặt người bằng mười mặt của.

Giải rút gọn:

a. Đặc điểm của tục ngữ "Cái răng, cái tóc là góc con người" là nó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc duy trì và chăm sóc vẻ đẹp cá nhân, đặc biệt là chăm sóc răng và tóc. Tục ngữ này cho rằng nhan sắc và tính cách của một người có thể được đánh giá dựa trên trạng thái của răng và tóc của họ.

b. Tục ngữ "Đói cho sạch, rách cho thơm" thể hiện sự quan tâm đến đạo đức và phẩm cách của con người. Nó khuyên người ta rằng, dù đối diện với khó khăn và nghèo khó, họ vẫn nên duy trì tính đoan trang và tốt đẹp trong cách hành xử và trong tâm hồn.

c. Tục ngữ "Một mặt người bằng mười mặt của" nhấn mạnh sự quan trọng của việc không đánh giá người khác dựa trên tài sản, danh vọng, hay xuất xắc cá nhân. Nó khuyên mọi người hãy xem xét và tôn trọng con người bên trong, không chỉ bởi những thứ vật chất.

Câu 7: Những dấu hiệu nào giúp em nhận biết Trò chơi cướp cờCách gọt củ hoa thủy tiên là văn bản thông tin giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động? Để đạt được mục đích, hai văn bản ấy đã sử dụng các triển khai thông tin như thế nào?

Giải rút gọn:

  • Cả hai văn bản "Trò chơi cướp cờ" và "Cách gọt củ hoa thủy tiên" đều giới thiệu quy tắc và luật lệ trong trò chơi hoặc hoạt động cụ thể. Dấu hiệu giúp em nhận biết là chúng đều sử dụng cách trình bày rõ ràng và có thứ tự logic, giúp người đọc dễ dàng hiểu và thực hiện theo quy tắc và luật lệ được đề cập. Ngoài ra, văn bản "Cách gọt củ hoa thủy tiên" còn sử dụng hình ảnh minh họa để hỗ trợ việc hiểu rõ hơn về quá trình gọt củ.

  • Để đạt được mục đích, cả hai văn bản sử dụng các triển khai thông tin theo trình tự thời gian. Trong văn bản "Trò chơi cướp cờ," quy tắc của trò chơi được giới thiệu bắt đầu từ việc chuẩn bị cờ, sau đó mô tả cụ thể quá trình chơi cướp cờ. Trong văn bản "Cách gọt củ hoa thủy tiên," quá trình gọt củ hoa thủy tiên được hướng dẫn bắt đầu từ việc chuẩn bị dụng cụ và tiếp theo là cách thực hiện quá trình gọt củ.

Câu 8: Chỉ ra những dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng (đề tài, cốt truyện, tình huống, nhân vật, sự kiện, không gian, thời gian) được thể hiện qua văn bản Dòng "sông Đen"Xưởng Sô-cô-la (Rô-a Đan).

Giải rút gọn:

Dấu hiệu của truyện khoa học viễn tưởng trong văn bản "Dòng sông Đen" và "Xưởng Sô-cô-la" được thể hiện như sau:

  • Đề tài: Trong "Dòng sông Đen," đề tài liên quan đến việc khám phá một môi trường mới, huyền bí và không thường gặp là một con sông đen đầy bí ẩn. Trong "Xưởng Sô-cô-la," đề tài xoay quanh một xưởng sản xuất sô-cô-la đặc biệt, nơi sản xuất ra những viên sô-cô-la đặc biệt có tác dụng kỳ diệu.

  • Cốt truyện: Cả hai truyện đều xây dựng cốt truyện trên các sự kiện và phát minh không thực tế, bao gồm việc khám phá và hiểu rõ những phần tự nhiên hoặc công nghệ đặc biệt.

  • Tình huống: Tình huống trong cả hai truyện thường đặt ra những thách thức, câu hỏi khoa học, và những tình huống đầy bí ẩn và kỳ quái.

  • Nhân vật: Trong "Dòng sông Đen," có sự xuất hiện của những nhà thám hiểm và nhà nghiên cứu với kiến thức khoa học cao cấp. Trong "Xưởng Sô-cô-la," nhân vật chính là một chuyên gia sản xuất sô-cô-la với kiến thức đặc biệt trong lĩnh vực này.

  • Không gian, thời gian: Cả hai truyện sử dụng không gian và thời gian giả tưởng. "Dòng sông Đen" đưa người đọc vào một thế giới mới, trong khi "Xưởng Sô-cô-la" tạo ra không gian độc đáo và thời gian linh hoạt cho câu chuyện.

Câu 9: So sánh các trường hợp dưới đây và lí giải sự khác biệt về ý nghĩa của chúng:

a. (1) Bài văn này dở quá!

(2) Bài văn này không được hay cho lắm!

b. (1) Anh ấy chạy rất nhanh. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

(2) Anh ấy chạy nhanh như bay. Chạy một trăm mét mà chỉ mất gần mười giây.

Xác định và nêu chức năng của các số từ có trong bài tập b.

Giải rút gọn:

a. Trong trường hợp (2), biện pháp sử dụng là "nói giảm," nơi câu văn được mô tả một cách nhẹ nhàng hơn, không quá khắt khe. Trong trường hợp (1), câu văn ban đầu có ý nghĩa mạnh mẽ hơn, thể hiện sự phê phán hoặc đánh giá tiêu cực về bài văn.

b. Trong cả hai trường hợp (1) và (2), cả hai câu đều sử dụng biện pháp "nói quá." Tuy nhiên, ý nghĩa của chúng khác biệt. Trong trường hợp (1), câu nói rằng "Anh ấy chạy rất nhanh," thể hiện sự thán phục và ngạc nhiên về tốc độ của người đó. Trong trường hợp (2), câu nói "Anh ấy chạy nhanh như bay" sử dụng một so sánh mạnh mẽ hơn để tôn vinh tốc độ của người đó, thể hiện sự thán phục và kính trọng nhiều hơn.

Số từ "một trăm mét" trong cả hai trường hợp (1) và (2) đều có chức năng là để xác định khoảng cách mà người đó đã chạy (từ "chạy một trăm mét").

Câu 10: Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu sau:

(1) Tôi dụi mắt bỏ ra khoang trước, vốc nước dưới sông lên rửa mặt. (2) Trên vệt rừng đen ở chỗ con sông ngoặt như lưỡi cưa cá mập chơm chởm dựng đầu răng nhịn đã ửng lên màu mây hồng phơn phớt. (3) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng quả đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời. (4) Càng đến gần, khi bóng chim chưa hiện rõ hình đôi cánh, thì quang cảnh đàn chim bay lên giống như đám gió bốc tro tiền, tàn bay liên chi hồ điệp.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

a. Hãy xác định các phép liên kết trong đoạn trích trên.

b. So sánh cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng các thành phần chính và trạng ngữ của câu bằng cụm từ:

(1) Từ chỗ vệt rừng đó, chim cất cánh tua tủa bay lên.

(2) Từ chỗ vệt rừng đen xa tít đó, chim cất cánh tua tủa bay lên, giống hệt đàn kiến từ trong lòng đất chui ra, bò li ti đen ngòm lên da trời.

c. Việc sử dụng thành ngữ "liên chi hồ điệp" trong câu cuối có tác dụng gì?

d. Xác định nghĩa của từ "tua tủa" trong đoạn trích trên. Nghĩa của từ "tua tủa" trong ngữ cảnh này có gì giống và khác nghĩa trong từ điển? Hãy tìm các ngữ cảnh khác có từ "tua tủa".

Giải rút gọn:

a. Phép liên kết trong đoạn trích này có ở câu (2) và câu (3). Trong câu (2), có sử dụng "như" để so sánh hiện tượng việc chim cất cánh với hiện tượng đàn kiến bò ra từ lòng đất. Trong câu (3), có sử dụng "thì" để tạo một liên kết thời gian, mô tả sự kiện xảy ra sau sự kiện khác.

b. Câu (1) rút ngắn và tập trung vào hành động cất cánh của chim. Câu (2) mở rộng bằng cách thêm các thông tin về khoảng cách (xa tít đó), mô tả chi tiết (giống hệt đàn kiến...), và không gian (lòng đất, da trời), làm cho cảnh vật trở nên phong phú và sinh động hơn.

c. Việc sử dụng thành ngữ "liên chi hồ điệp" trong câu cuối tạo ra một hình ảnh mạnh mẽ và sống động về đàn chim bay lên. Nó thể hiện sự đông đúc và không ngừng nghỉ của đàn chim, giống như cảnh đám gió mạnh bốc tro tiền và tàn bay liên tục.

d. Từ "tua tủa" trong đoạn trích này có nghĩa là "nhanh chóng và liên tục." Nó được sử dụng để mô tả hành động cất cánh của chim một cách nhanh chóng và liên tục. Nghĩa của từ "tua tủa" trong ngữ cảnh này giống với nghĩa trong từ điển, nhưng nó có một sắc thái cảm xúc hơn, thể hiện sự hoạt bát và sự sống động của sự kiện.

- Ngữ cảnh khác có từ “tua tủa” là:

Ví dụ: Bờ tường cắm mảnh chai tua tủa.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Soạn Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2 bài Ôn tập cuối học kì 2, Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2, Siêu nhanh Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 Văn 7 Chân trời sáng tạo tập 2

Bình luận

Giải bài tập những môn khác