Đáp án Ngữ văn 11 chân trời bài 8 Ôn tập

Đáp án bài 8 Ôn tập. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

ÔN TẬP

Câu 1: So sánh một số nét đặc sắc của ba bài thơ đã học (làm vào vở):

 Nguyệt cầmThời gianGai
Cấu tứ   
Yếu tố tượng trưng   

Đáp án chuẩn:

 Nguyệt cầmThời gianGai
Cấu tứThể thơ 7 chữThể thơ  tự doThể thơ tự do
Yếu tố tượng trưngNguyệt cầm, trăng, biển, chiếc đảo,....Những chiếc lá, tiếng sỏi trong lòng giếng cạn, những câu thơ, những bài hát, đôi mắt emBông hoa hồng, gai, sẹo

Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong đoạn thơ dưới đây:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

Đáp án chuẩn:

Biện pháp lặp cấu trúc “Buồn trông ....” được dùng 4 lần trong đoạn thơ, với nghĩa là nhìn xa và cảm thấy buồn vô vọng. 

- Cấu trúc này kết hợp với các hình ảnh như cửa bể, con thuyền, cánh buồm, ngọn nước, cỏ nội, chân mây, gió, sóng để gợi cảm giác cô đơn và lênh đênh, đồng thời diễn tả nỗi buồn ngày càng sâu sắc và dữ dội. 

- Các từ láy như thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm làm tăng nhịp điệu của cơn sóng lòng, từ trầm buồn đến dữ dội, làm nổi bật cảm xúc tuyệt vọng. 

Lặp cấu trúc này nhấn mạnh và biểu đạt cảm xúc, tạo hình tượng nghệ thuật và nhịp điệu cho câu thơ, tác động mạnh mẽ đến cảm xúc người đọc.

Câu 3: Hãy nêu ít nhất hai bài học kinh nghiệm về cách viết văn bản nghị luận về một bài thơ hoặc bức tranh/pho tượng.

Đáp án chuẩn:

1. Phân tích sâu sắc và triệt để

2. Đưa ra ý kiến cá nhân hợp lý

Câu 4: Làm thế nào để giới thiệu về một bài thơ hoặc một bức tranh/pho tượng hấp dẫn người nghe?

Đáp án chuẩn:

1. Mô tả chủ đề chính của tác phẩm

2. Truyền cảm hứng

3. Chi tiết về tác giả

4. Điểm nghệ thuật đặc trưng

5. Kết thúc bằng cảm nghĩ

Khi giới thiệu về bài thơ hoặc bức tranh/pho tượng, cần phải đọc và nghiên cứu kỹ về tác phẩm đó để có thể truyền đạt đầy đủ, chân thật và hấp dẫn nhất.

Câu 5: Giải thích thế nào là kĩ thuật PMI khi tương tác với người thuyết trình và tác dụng của nó.

Đáp án chuẩn:

Kỹ thuật PMI trong giao tiếp là viết tắt của Positive (Tích cực), Minus (Tiêu cực) và Interesting (Thú vị). Đây là công cụ đánh giá và phản hồi nhằm nâng cao hiệu quả thuyết trình.

- Điểm tích cực: Những phần tốt, hữu ích hoặc thú vị trong bài thuyết trình.

- Điểm tiêu cực: Những phần không tốt, không rõ ràng hoặc cần cải tiến.

- Điểm thú vị: Những phần gây ấn tượng, thú vị hoặc mới mẻ.

Kỹ thuật PMI giúp người thuyết trình hiểu rõ hơn về phản hồi của người tham dự để cải thiện bài thuyết trình, đồng thời hướng dẫn người tham dự về những gì cần cải thiện để đáp ứng nhu cầu của họ.

Câu 6: Bạn hiểu thế nào về "cái tôi" trong nghệ thuật và trong cuộc sống? "Cái tôi" đó có mối quan hệ như thế nào với "cái ta"?

Đáp án chuẩn:

- "cái tôi" thường được hiểu là ý thức về bản thân, những giá trị, suy nghĩ, tư tưởng và phẩm chất của cá nhân. 

- "Cái ta" thường ám chỉ tinh thần hợp tác, sự đồng cảm và lấy lợi ích của tập thể lên hàng đầu. 

=> "cái tôi" và "cái ta" phụ thuộc vào cách mà chúng ta cân bằng giữa quyền lợi cá nhân và lợi ích tập thể. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác