Đáp án Ngữ văn 11 chân trời bài 2 Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

Đáp án bài 2 Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học Ngữ văn 11 Chân trời sáng tạo dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ XÃ HỘI

CH1: Bài viết bàn về vấn đề gì? Nhận xét của bạn về hệ thống các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản.

Đáp án chuẩn:

- Bài viết bàn về tầm quan trọng của việc học phương pháp học.

- Hệ thống các luận điểm, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản được trình bày theo trình tự và khá đầy đủ về vấn đề, chứng minh được vấn đề cần nghị luận.

CH2: Tóm tắt nội dung phần mở bài, thân bài, kết bài.

Đáp án chuẩn:

Mở bài

Dù suốt đời học tập nhưng không phải ai cũng thành công trên con đường học vấn. Phương pháp học là chìa khóa thành công trên hành trình lĩnh hội chi thức

Thân bài

Học phương pháp học là học các kĩ năng, cách thức để tiếp thu tri thức một cách nhanh và hiệu quả. Học phương pháp học giúp thích nghi và hội nhập với thế giới trong hoàn cảnh hiện đại và giúp cho việc học được hiệu quả

Kết bài

Để thành công thì cần có những phương pháp học tập hiệu quả và phù hợp, kĩ năng học chính là hành trang quan trọng để bước vào tương lai

CH3: Bài viết đã sử dụng những cách thức nào để phần mở bài và kết bài gây ấn tượng?

Đáp án chuẩn:

Bài viết đã sử dụng những cách thức là dùng các câu châm ngôn để phần mở bài và kết bài gây ấn tượng.

CH4: Cách lập luận của tác giả khi trao đổi với ý kiến trái chiều có gì đáng lưu ý?

Tham khảo:

Mỗi người sinh ra không thể chọn cha mẹ hay số phận. Có người may mắn, hạnh phúc, có người thiệt thòi, khó khăn. Tuy nhiên, dù hoàn cảnh thế nào, con người đều cố gắng vươn lên. Những người thiệt thòi không buông xuôi, mà nỗ lực vượt qua khó khăn, trở thành tấm gương sáng. Như thầy Nguyễn Ngọc Kí, dù bị liệt hai tay, vẫn kiên trì học viết bằng chân và trở thành thầy giáo. Họ chứng minh rằng nghị lực và ý chí có thể vượt qua mọi thử thách, không chờ đợi sự thương hại mà tự mình tạo nên thành công. Những con người có nghị lực sống sẽ không bị khó khăn nào làm gục ngã.

CH1: Câu lạc bộ Văn học của trường bạn tổ chức cuộc thi viết với chủ đế Những góc nhìn cuộc sống. Hãy viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm để gửi tham gia cuộc thi.

Đáp án chuẩn:

     Mỗi chúng ta khi sinh ra đời chúng ta không thể tự lựa chọn cha mẹ hay số phận cho chính mình được. Tạo hóa cho mỗi con người một số phận khác nhau. Có những người vừa sinh ra đã gặp nhiều may mắn hạnh phúc có ba mẹ yêu thương, sinh ra trong một gia đình giàu có sung túc. Ngược lại có những người vừa sinh ra đã thiệt thòi bởi hoàn cảnh của gia đình khó khăn, hoặc bị ba mẹ bỏ rơi không cha không mẹ, có những người sinh ra đã không được khỏe mạnh bằng chúng bạn của mình, thiệt thòi hơn các bạn rất nhiều. Nhưng dù trong hoàn cảnh nào thì những con người chúng ta đều cố gắng vươn lên trong cuộc sống. Có những người dù bị thiệt thòi trong cuộc sống nhưng họ không vì thế mà buông xuôi cuộc đời mình mà luôn cố gắng vươn lên trong cuộc sống để không thua kém bạn bè. Những con người đó thật sự là tấm gương sáng để cho chúng ta noi theo, thái độ sống tích cực của họ.

      Nhiều người chịu thiệt thòi trong xã hội không đầu hàng số phận và không trở thành gánh nặng cho gia đình. Họ nỗ lực vươn lên, như thầy Nguyễn Ngọc Kí, người bị liệt hai tay nhưng học viết bằng chân và trở thành thầy giáo. Nỗ lực phi thường của thầy là điều đáng ngưỡng mộ.

     Những con người thiệt thòi, khi họ sinh ra đã không được lành lặn nhưng chính nhờ ý chí, nghị lực sống phi thường của mình mà họ đã vươn lên trở thành những con người thành đạt không hề thua kém những người lành lặn. Thậm chí, nhiều bạn trẻ khỏe mạnh lành lặn nhưng sự nỗ lực trong cuộc sống lại không. Họ để cho những thói hư tật xấu trong cuộc sống cám dỗ mình rồi trở thành những kẻ tội phạm gây ra những tội ác ghê rợn. Những bạn trẻ này thật sự là gánh nặng của xã hội, họ thật sự không biết tận dụng những lợi thế mà cuộc sống, tạo hóa đã ban tặng cho mình sống hoài sống phí tuổi trẻ tương lai của mình. Trong khi đó nhiều người vừa sinh ra do những ảnh hưởng của chất độc màu da cam, hoặc do tạo hóa nên khi vừa chào đời họ đã thiệt thòi, nhưng họ vẫn luôn sống có ích, có ước mơ hoài bão của mình.

Điều đáng quý nhất ở những người này là nghị lực kiên cường và phi thường. Dù gặp khó khăn, họ vẫn vươn lên với ước mơ lớn, nỗ lực gấp nhiều lần so với người khỏe mạnh, tạo ra những kỳ tích. Họ không trông chờ lòng từ bi mà chủ động vượt qua thử thách, đạt thành công và khẳng định vị trí của mình mà không làm gánh nặng cho gia đình và xã hội.

     Chính trái tim khối óc, ý chí của con người đã chiến thắng mọi thứ trong cuộc sống. Những con người có nghị lực sống thì không có khó khăn nào có thể làm họ gục ngã.

CH2: Từ bài viết của mình, bạn rút ra kinh nghiệm gì khi viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.

Tham khảo:

1. Đọc kỹ đề

- Mục đích: Hiểu rõ yêu cầu của đề, phân biệt được tư tưởng đạo lý hay hiện tượng đời sống.

- Phương pháp xác định: Đọc kỹ đề, gạch chân dưới từ, cụm từ quan trọng để giải thích và xác lập luận điểm cho toàn bài. Từ đó có định hướng đúng mà viết bài cho tốt.

2. Lập dàn ý

- Giúp ta trình bày văn bản khoa học, có cấu trúc chặt chẽ, hợp logic.

- Kiểm soát được hệ thống ý, lập luận chặt chẽ, mạch lạc.

- Chủ động dung lượng các luận điểm phù hợp, tránh lan man, dài dòng.

3. Dẫn chứng phù hợp

- Không lấy những dẫn chứng chung chung (không có người, nội dung, sự việc cụ thể) sẽ không tốt cho bài làm.

- Dẫn chứng phải có tính thực tế và thuyết phục (người thật, việc thật).

- Đưa dẫn chứng phải thật khéo léo và phù hợp (tuyệt đối không kể lể dài dòng).

4. Lập luận chặt chẽ, lời văn cô động, giàu sức thuyết phục

- Lời văn, câu văn, đoạn văn viết phải cô đúc, ngắn gọn.

- Lập luận phải chặt chẽ.

- Cảm xúc trong sáng, lành mạnh.

- Để bài văn thấu tình đạt lý thì phải thường xuyên tạo lối viết song song (đồng tình, không đồng tình; ngợi ca, phản bác…).

5. Bài học nhận thức và hành động

- Sau khi phân tích, chứng minh, bàn luận… thì phải rút ra cho mình bài học.

- Thường bài học cho bản thân bao giờ cũng gắn liền với rèn luyện nhân cách cao đẹp, đấu tranh loại bỏ những thói xấu ra khỏi bản thân, học tập lối sống…

6. Độ dài cần phù hợp với yêu cầu đề bài

- Khi đọc đề cần chú ý yêu cầu đề (hình thức bài làm là đoạn văn hay bài văn, bao nhiêu câu, bao nhiêu chữ…) từ đó sắp xếp ý tạo thành bài văn hoàn chỉnh.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác